Hiển thị các bài đăng có nhãn suc-khoe-gia-dinh. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn suc-khoe-gia-dinh. Hiển thị tất cả bài đăng

10 cách ăn uống tuyệt vời để giảm huyết áp

Một số loại thực phẩm có thể giúp bạn duy trì huyết áp ổn định, ngăn ngừa bệnh tim.
Huyết áp ổn định là một trong những bước quan trọng để ngăn ngừa bệnh tim và đột quỵ.
Ngoài thuốc, bạn có thể kiểm soát huyết áp thông qua nguồn thực phẩm trong chế độ ăn uống hàng ngày.
Ăn nhẹ với sữa chua
Sữa chua giúp kiềm chế các cơn đói và làm giảm nguy cơ cao huyết áp đến 31%. Nghiên cứu từ hiệp hội Tim Mạch Mỹ (AHA) cho biết với sữa chua ít béo, bạn có thể tăng cường khả năng tiêu thụ calo trong ngày, làm giảm nguy cơ cao huyết áp. Chọn sữa chua Hy Lạp để tăng protein trong cơ thể hàng ngày, bạn sẽ duy trì cảm giác no và ngăn chặn các bữa ăn thiếu lành mạnh dễ làm bạn tăng cân.
Tích cực với các cây họ đậu
Ăn một chén đậu như đậu xanh, đậu lăng, và họ hàng nhà đậu khác có thể làm giảm nguy cơ bệnh tim, cải thiện khả năng kiểm soát huyết áp, theo nghiên cứu bởi Archives of Internal Medicine (chưa đề cập đến việc chúng có thể giảm nguy cơ bệnh tiểu đường loại 2). Trong nghiên cứu, các loại đậu tăng 4.5 điểm về áp lực máu tâm thu (đó là một con số lớn) và giảm nguy cơ mắc bệnh tim khoảng 1%.
Dầu mè, dầu vừng
Rau quả là thức ăn tuyệt vời, kể cả trong món chính hay món phụ, bên cạnh đó, bạn nên kiểm soát lượng dầu của mình. Thay vì chế biến với dầu thực vật, bạn có thể pha trộn vừng với dầu cám gạo để sử dụng. Đó là sự pha trộn hiệu quả làm giảm lượng cholesterol bao gồm cả cholesterol LDL. Những người sử dụng hai muỗng canh với sự pha trộn của vừng và dầu cám gạo hàng ngày (để nấu ăn, trộn salad…) có thể thấy huyết áp tâm thu giảm trung bình 16 điểm và cholesterol toàn phần của họ giảm 18%.
10 cách ăn uống tuyệt vời để giảm huyết áp 1
Nhâm nhi một chút cacao nóng cho bữa sáng là cách tốt để giữ cho huyết áp ổn định.
Các món soup lạnh
Món soup chứa cà chua, dưa chuột, tỏi, dầu ô liu và nhiều thực phẩm khác được chứng minh làm giảm 2 điểm của huyết áp tâm thu, 2.6 điểm huyết áp tâm trương, nghiên cứu mới nhất trên Nutrition, Metabolism & Cardiovascular Diseases. Hợp chất polyphenol cụ thể trong các món soup, bao gồm các hóa chất và hợp chất chống oxy hóa có thể điều chỉnh huyết áp cân bằng trong cơ thể bạn.
Lựa chọn Cacao nóng cho bữa sáng
Thay vì cà phê, bạn hãy bắt đầu ngày mới từ 2 đến 3 muỗng bột ca cao và sữa ít chất béo. Bột ca cao có thể cắt giảm 2 đến 3 điểm huyết áp của bạn và flavanol, hóa chất thực vật tự nhiên trong ca cao, hỗ trợ các mạch máu hoạt động tốt hơn. Khi mạch máu lưu thông tốt, căng thẳng không dễ xuất hiện trong hoạt động của trái tim vì nó giải thoát áp lực trong cơ thể và không làm huyết áp của bạn cao vọt.
Nhâm nhi nước trái cây giàu chất chống oxy hóa
Bạn có thể thưởng thức một ly nước ép việt quất không đường với hàm lượng calo thấp, giúp giảm huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương đến 3 điểm, theo nghiên cứu của AHA. Các chất chống oxy hóa cũng giúp điều chỉnh áp lực máu, quả việt quất còn có thể giúp ngăn chặn nhiễm trùng đường liệu (UTIs).
Ăn khoai lang tím
Khoai lang tím làm huyết áp tâm thu sụt giảm 3.5 % theo báo cáo trên tạp chí Hóa Học Nông Nghiệp và Thực Phẩm ACS. Khoảng 300 calo trong 1.5 đến 2 ly khoai tím trong ngày sẽ không gây tăng cân. Ăn khoai tây tím là liều thuốc tự nhiên nhất để điều trị cao và kiểm soát huyết áp.
Giảm lượng muối trong chế độ ăn uống
Một chế độ ăn uống với 2.200 mg natri mỗi ngày có thể làm hỏng các mạch máu, làm tăng nguy cơ phát triển cao huyết áp 21 – 32% . Tiêu thụ nhiều hơn 2.200 mg muối mỗi ngày có thể là nguyên nhân gây ra 20 – 40% trong các trường hợp về huyết áp cao.
Chuyên gia dinh dưỡng Katherine Patton, tại bệnh viên Cleveland hướng dẫn chế độ ăn uống hiện tại với lượng muối như:
- Người dưới 51 tuổi không có tiền sử bệnh cao huyết áp, bệnh thận hoặc bệnh tiểu đường, có thể sử dụng 2.300 mg natri mỗi ngày.
- Người dưới 51 tuổi hoặc bất kì ai có tiền sử huyết áp cao, bệnh thận hoặc bệnh tiểu đường nên hạn chế lượng muối ăn khoảng 1.500 mg.
Uống một ly rượu vang mỗi ngày
Rượu vang đỏ không cồn và cắt giảm khoảng 6 điểm huyết áp của bạn, 2 điểm từ huyết áp tâm trương. Chúng giúp bạn làm giảm nguy cơ bệnh tim 14% và đột quỵ 20%, nghiên cứu mới từ AHA. Các polyphenol làm giảm huyết áp được bảo quản trong rượu vang đỏ tốt hơn trong các loại rượu chứa cồn.
Bổ sung thêm lựu
Trước khi bạn vào phòng tập thể dục hoặc máy chạy bộ, bạn nên ăn lựu. Các vitamin C, kèm chất chống oxy hóa trong lựu tốt để bạn duy trì huyết áp, tăng cường độ của các họa động để đốt cháy calo nhiều hơn, theo các nhà nghiên cứu tại Viện tim mạch Penn State Hershey.A
GiadinhToday - Đep

6 thực phẩm ngăn ngừa viêm khớp mùa lạnh

Khớp gối là khớp dễ bị tổn thương nhất trong cơ thể và đau là một trong những triệu chứng hay gặp nhất. Chúng gây viêm và cứng khớp.
Khớp gồm nhiều thành phần khác nhau: sụn khớp, bao hoạt dịch, dây chằng, cơ và gân cơ. Sụn khớp hay đầu xương bị tổn thương sẽ gây tăng ma sát hai đầu xương, dẫn đến tiến trình viêm. Viêm khớp còn do chấn thương, sử dụng quá mức ổ khớp, do bệnh lý hoặc do tuổi già (lão hoá).
Hiện tượng viêm từ mức độ vi tế sẽ trở nên thấy được với những triệu chứng: sưng, đỏ, nóng, đau, cứng khớp và giới hạn biên độ hoạt động. Càng bị đau, bệnh nhân càng có khuynh hướng giới hạn cử động, cơ càng bị co rút dẫn đến cứng khớp; và vòng lẩn quẩn khiến viêm khớp nặng hơn!
6 thực phẩm ngăn ngừa viêm khớp mùa lạnh 1
6 thực phẩm giúp ngăn ngừa đau khớp mùa lạnh.
Để ngăn ngừa, chống lại viêm khớp các chuyên gia khuyên bạn nên dùng 6 loại thực phẩm dưới đây hàng ngày:
1. Đậu tương và các sản phẩm của đậu tương
Đậu tương và các sản phẩm của nó thường được coi là thực phẩm sức khỏe tốt nhất. Đậu tương có chứa một số lượng lớn isoflavone đậu nành, vitamin E và canxi. Họ không chỉ có thể bảo vệ tim mạch, mà còn có thể tăng cường xương, và hiệu ứng này thậm chí có thể được so sánh với sữa. Do đó, các sản phẩm đậu tương có thể giúp ngăn ngừa viêm khớp.
2. Ớt ngọt
Ớt ngọt có chứa một hàm lượng cao vitamin C, sử dụng hàng ngày có thể đáp ứng được yêu cầu của cơ thể con người. Ngoài ra, ớt ngọt cũng là một nguồn tuyệt vời của vitamin B6 và axit folic. Các vitamin có hiệu quả có thể giảm nhẹ cơn đau bị gây ra bởi viêm khớp.
3. Chuối
Chuối không chỉ là trái cây có kali phong phú nhất mà còn là một loại thực phẩm để điều trị viêm khớp. Chuối không chỉ chứa nhiều vitamin B6, axit folic và vitamin C, và rất tốt cho tiêu hóa. Hơn nữa, chuối cũng là nguồn chính của chất xơ hòa tan, có tác dụng tốt trong việc ngừa táo bọn, đau do viêm khớp.
4. Trà xanh
Trà xanh có chứa một lượng lớn chất chống oxy hóa polyphenol. Nghiên cứu cho thấy rằng trà xanh có hiệu quả có thể làm giảm viêm khớp dạng thấp. Trong một nghiên cứu, các nhà khoa học sử dụng trà xanh để điều trị viêm khớp, và kết quả cho thấy rằng trà xanh có thể làm giảm 505 tỷ lệ mắc bệnh đau khớp .
5. Cá hồi
Cá hồi là nguồn quan trọng nhất của chất béo lành mạnh, đó là giàu axit béo Omega-3. Không giống như cá khác, nó không bị nhiễm độc thủy ngân. Hơn nữa, cá hồi còn chứa nhiều canxi, vitamin D và axit folic. Ngoài việc điều trị viêm khớp, nó cũng có thể bảo vệ hệ thống tim mạch, làm giảm sự hình thành huyết khối, sửa chữa các động mạch bị hư hỏng, và hạ huyết áp.
6. Pho mát
Tất cả các giống pho mát rất giàu canxi, trong đó có một tác dụng bảo vệ xương, cơ và tổ chức doanh. Ngoài ra, pho mát cũng là một nguồn quan trọng của vitamin B6 và axit folic.
Thực tế, để giảm đau do viêm khớp việc thay đổi lối sống mà không cần dùng thuốc là phương pháp điều trị được ưa chuộng đối với bệnh viêm xương khớp và các dạng viêm khớp khác.
Đối với viêm khớp thì tập thể dục là cần thiết để duy trì khớp khỏe mạnh, giảm đau, giảm hiện tượng cứng khớp, cải thiện sức mạnh của cơ và xương. Mỗi cá nhân cần được thiết kế chương trình tập riêng bởi bác sĩ vật lý trị liệu, bao gồm: các bài tập vận động về độ mềm dẻo, tăng trương lực cơ, các bài tập về sức bền. Các nhà vật lý trị liệu cũng có thể áp dụng những liệu pháp nóng, lạnh khi cần thiết và có thể cố định bạn bằng những thanh nẹp hay các thiết bị chỉnh hình khác để giúp nâng đỡ và điều chỉnh khớp. Điều này đặc biệt cần thiết đối với viêm khớp dạng thấp. Các nhà vật lý trị liệu cũng có thể áp dụng các liệu pháp bằng nước, mát-xa bằng nước đá, hoặc kích thích các dây thần kinh qua da.
Nghỉ ngơi cũng quan trọng như tập thể dục. Nên ngủ 8 - 10 tiếng mỗi đêm và ngủ trưa. Ngoài ra, chế độ ăn uống hàng ngày cần đảm bảo vitamin và khoáng chất đặc biệt là những chất chống ôxy hóa như vitamin E. Các chất này có trong rau và trái cây.
GiadinhToday - VnMedia

Lưu ý khi ngâm rượu thuốc


Rượu thuốc là loại rượu được ngâm với thảo mộc hoặc dược liệu bán tại các hiệu thuốc nam và được uống với mục đích giữ sức khoẻ. Tuy nhiên, để rượu thuốc phát huy hết tác dụng, cần chú ý 3 điều sau:

 Thảo mộc loại khoáng chất không thích hợp ngâm rượu
 
Thảo mộc loại khoáng chất không thích hợp ngâm rượu

Một số loại thuốc không thích hợp ngâm rượu, ví dụ như thuốc đông y dạng khoáng, bởi vì thành phần có ích trong đó rất khó chiết xuất ra khi ngâm với rượu. Một số thảo dược dạng khoáng còn hàm chứa thành phần có độc, ví dụ chứa thủy ngân, chì, asen…đều không thích hợp để ngâm rượu. Ngoài ra, nếu muốn dùng rắn độc để ngâm rượu thuốc thì cần sử dụng dưới sự hướng dẫn của dược sĩ đông y.

Tỉ lệ phối hợp phải hài hòa

Khi ngâm rượu thông thường dùng rượu trắng 50-60 độ, rượu trắng với nồng độ này đủ để giết chết vi sinh vật tồn tại trong thảo dược. Hơn nữa cồn rượu nồng độ cao càng dễ làm cho thành phần có ích chiết xuất ra. Trong quá trình ngâm rượu, sự phối hợp giữa rượu và dược thảo là lượng rượu gấp 10-20 lần thảo dược. Căn cứ vào chất thảo dược có thể điều chỉnh thích hợp, tính hấp thụ nước của dược liệu có chất rời, lỏng mạnh nên có thể tăng thêm lượng rượu, ví dụ như cẩu khởi có thể ngâm với lượng rượu gấp 20 lần; Tính hấp thu nước của dược liệu có chất rắn chắc kém có thể giảm bớt lượng rượu, ví dụ nhân sâm chỉ cần ngâm lượng rượu gấp 10 lần là được.

Chú ý thời gian ngâm rượu

Thời gian ngâm rượu tùy từng loại thảo dược nên khác nhau. Rượu càng lâu càng thơm.

Không ít người cho rằng, rượu thuốc cần ngâm từ 6 tháng đến 1 năm trở lên, thời gian càng dài hiệu quả thuốc càng tốt. Tuy nhiên thực tế lại là, thời gian ngâm rượu cần dựa vào lượng thảo dược nhiều hay ít, sự thay đổi nhiệt độ… để định đoạt.

Thông thường, thời gian ngâm rượu thuốc khoảng 15-30 ngày. Thời gian quá dài sẽ
ở một mức độ nào đó làm cho ethanol bay hơi, sau khi nồng độ giảm thấp, tác dụng kháng khuẩn sẽ giảm đi, thảo dược có thể sinh ra nấm mốc. Uống phải rượu thuốc biến chất giống như ăn phải thực phẩm khuẩn mốc, sẽ gây ra tổn thương nhất định cho dạ dày, đường ruột và gan. Nếu sau khi uống rượu xong có hiện tượng mặt đỏ, hoa mắt, chóng mặt, nôn ọe, tim đập nhanh quá độ…thì đó là phản ứng ban đầu của trúng độc, nên nhanh chóng đến bệnh viện.

Trong thời gian ngâm rượu thuốc, cần lắc đều hoặc đảo đều hàng ngày, sau 1 tuần thì 1 tuần đảo đều/lần. Thảo dược có chất cứng rắn như hải mã, tắc kè cần ngâm lâu hơn.

Các loại có chất rời như cẩu khởi chú ý thời gian ngâm nên ngắn. Ngoài ra độ rượu có ảnh hưởng trực tiếp đến rượu thuốc, nhiệt độ cao thì ngâm thời gian ngắn, nồng độ thấp ngâm thời gian dài hơn. Nếu nóng lòng muốn uống thì nên cắt dược liệu ra thành miếng để ngâm, như vậy mới nhanh chóng làm cho thành phần hữu ích kịp thời chiết xuất ra.


GiadinhToday - Sohu

4 điều về chuyện tiểu tiện bạn không nên bỏ qua

Nước tiểu không chỉ là một “sản phẩm phụ” của quá trình trao đổi chất mà nó còn là “thước đo” về tình trạng sức khỏe mỗi người.
Hàng ngày, bạn đi tiêu bao nhiêu lần, nguyên nhân đi tiểu thường xuyên, nước tiểu đổi màu đều đại diện cho một phản ứng nào đó của cơ thể.
4 điều về chuyện tiểu tiện bạn không nên bỏ qua 1
Ảnh minh họa
1. Giải mã lượng nước tiểu và tần số đi tiểu
Một câu hỏi đặt ra đó là lượng nước tiểu và tần số đi tiểu như thế nào mới coi là bình thường? Do sự khác biệt về thói quen ăn uống, lượng nước tiểu và tần số đi tiểu cũng không giống nhau, nhưng trên cơ thể người lớn, lượng nước tiểu trung bình của mọi người là khoảng 6 cốc/ngày (tức 1500ml), số lần đi tiểu mỗi ngày là khoảng 4-8 lần. Đương nhiên, nếu bạn uống quá nhiều nước thì lượng nước tiểu sẽ nhiều hơn mức đó, ngược lại nếu bạn thường xuyên lười uống nước thì lượng nước tiểu sẽ không được 6 cốc/ngày.
Ngoài ra, một vài nhân tố khác cũng ảnh hưởng tới chuyện đi tiểu, đó chính là bàng quang to nhỏ và khả năng nhịn tiểu. Bàng quang của đàn ông thường lớn hơn phụ nữ, và người có khả năng nhịn tiểu sẽ kéo dài được thời gian đi tiểu hơn, nhưng lượng nước tiểu cũng sẽ nhiều hơn.
2. Nhận biết chuyển đi tiểu bất thường
Nếu bạn đã uống một lượng nước lớn mà nước tiểu vẫn vô cùng ít, tức là có thể bạn đã mắc chứng tiểu ít, điều này có liên quan tới chức năng thận yếu. Đối với người trưởng thành, nước tiểu mỗi ngày thường không được ít hơn 400ml. Khi bạn cảm thấy số lần đi tiểu tăng lên rõ rệt, đây có thể liên quan tới các bệnh như nhiễm trùng đường tiết niệu, tiểu đường. Nếu lượng nước tiểu tăng đột ngột hoặc giảm mạnh, tình trạng này không thể khắc phục bằng cách uống ít hoặc nhiều nước thì phải đi kiểm tra sức khỏe.
3. Màu sắc nước tiểu
Màu sắc nước tiểu cũng không hẳn là không thay đổi, nó sẽ thay đổi theo lượng nước bạn nạp vào cơ thể, sự khác nhau về chế độ ăn uống hoặc người bị bệnh. Nếu bạn uống đủ nước, nước tiểu sẽ có màu vàng nhạt; Nếu bạn hơi mất nước, nước tiểu sẽ đậm màu hơn. Màu vàng trong nước tiểu chủ yếu là do tế bào máu bị lão hóa, chúng đã bị phân giải sau khi trải qua một loạt sự trao đổi chất. Nước tiểu trong bàng quang ít càng ít thì màu càng đậm, cho nên nước tiểu vào buổi sáng sớm có màu khá đậm.
Vậy có màu nào được coi là nước tiểu khỏe mạnh nhất hay không? Câu trả lời là không. Nếu nước tiểu có màu đỏ, màu cam thậm chí màu xanh cũng không cần phải hoảng sợ, bởi vì đôi khi chúng biến màu là do thực phẩm mà bạn đã ăn: Chẳng hạn như uống vitamin C hoặc ăn quá nhiều cà rốt, nước tiểu có thể biến thành màu cam; Cải ngọt và dâu tây sẽ khiến nước tiểu trở thành màu đỏ; Măng tây có thể khiến nước tiểu chuyển thành màu xanh; Đậu tằm hay lô hội có thể khiến nước tiểu chuyển sang nâu sẫm.
Các loại thuốc cũng có thể làm đổi màu nước tiểu, như thuốc chống trầm cảm và thuốc giảm đau có thể khiến nước tiểu chuyển sang màu xanh lam. Nếu tiểu có bọt cho thấy trong nước tiểu có chứa protein, đây là do các bệnh về thận gây ra. Nếu màu sắc nước tiểu có sự thay đổi, có màu kì lạ, kéo dài hơn một ngày mà khó giải đáp bằng ăn hay uống thì phải đi kiêm tra ngay.
4. Mùi nước tiểu cũng thay đổi
Ăn uống không chỉ ảnh hưởng tới màu sắc nước tiểu mà còn làm thay đổi mùi nước tiểu. Chất thải trong nước tiểu có mùi amoniac, hàm lượng càng nhiều thì mùi càng khai. Những món như măng tây sẽ làm thay đổi rõ rệt mùi nước tiểu. Thậm chí, có một số người sau khi ăn măng tây, nước tiểu sẽ có mùi bắp cải thối.
Trong việc sản xuất nước tiểu, thận luôn đạt thành tích xuất sắc, vì nó luôn sàng lọc các loại thực phẩm mà chúng ta ăn vào lưu lại nước và khoáng chất vừa đủ, nhằm giữ cho cơ thể khỏe mạnh. Thỉnh thoảng, tình trạng nước tiểu có gì đó bất thường thì bạn cũng không nên quá lo lắng, nhưng nếu nước tiểu có màu, mùi hoặc lượng thay đổi đáng kể, số lần đi tiểu đột nhiên thay đổi lớn và kéo dài tình trạng này thì phải cảnh giác xem cơ thể bạn có khỏe mạnh không, nhất định phải đến bệnh viện kiểm tra.
GiadinhToday - TTVN

Kinh hãi vi khuẩn E.coli gây tiêu chảy trong tiền giấy

Xét nghiệm cho thấy 100% đồng tiền dưới 2000đ nhiễm E.coli gây tiêu chảy.
Qua xét nghiệm cho thấy 100% đồng tiền dưới 2000đ nhiễm E.coli, 92% bàn tay người bán thức ăn đường phố nhiễm khuẩn E.coli là vi khuẩn thường tìm thấy trong phân người phân gia súc, là tác nhân gây tiêu chảy.
Tuy nhiên phần lớn người bán thức ăn đường phố đều không quan tâm đến điều đó mà vẫn dùng tay không để bốc thức ăn cho khách hàng. Đây là một trong những nguyên nhân của nhiều vụ đại dịch tiêu chảy cấp xảy ra từ năm 2007 đến nay".
Thông tin trên được ông Nguyễn Thanh Phong phó cục trưởng cục An toàn thực phẩm cho biết.
Kinh hãi vi khuẩn E.coli gây tiêu chảy nhan nhản tiền giấy 1
100% tờ tiền dưới 2000đ nhiễm khuẩn E.coli gây tiêu chảy
Vi khuẩn E-coli được đánh giá là một trong những loại vi khuẩn có hại nhất trên thế giới, bởi nó là nguyên nhân của 1/3 ca bệnh tiêu chảy trên thế giới. Hơn nữa loại vi khuẩn này không chỉ gây bệnh mà còn có thể gây tử vong cho người bị nhiễm. Chỉ cần một lượng nhỏ vi khuẩn đã có khả năng gây bệnh nặng. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, trong đó trẻ dưới 5 tuổi có tỷ lệ mắc cao nhất và dễ tiến triển tới hội chứng tan huyết suy thận cấp (HUS). Người già cũng có nguy cơ biến chứng cao.
Kết quả kiểm tra của các cơ quan chức năng cho thấy khuẩn E.coli được tìm thấy trong thực phẩm, trong nước và lây truyền từ người sang người. Con người hoàn toàn có thể bị nhiễm E. coli do tiếp xúc, uống nước hay ăn thức ăn bị nhiễm phân (có thể là phân người và phân động vật, kể cả gia cầm).
Trong thực phẩm: E. coli có thể xâm nhập vào thịt gia cầm hay thịt heo trong quá trình làm thịt. Gia súc là ổ chứa vi khuẩn, đặc biệt là loài ăn cỏ nhai lại như trâu, bò, dê, cừu. Vi khuẩn cư ngụ trong đường ruột của những loài vật này và được đào thải ra môi trường qua phân của chúng. Nếu thịt bị nhiễm và không nấu chín (71°C), thì vi khuẩn có thể sống sót và thịt vẫn bị nhiễm khuẩn.
Ngoài ra, một số thực phẩm sau đây cũng có thể bị nhiễm E. coli: rau cải và trái cây, và sữa tươi (tức sữa chưa được tiệt trùng bằng phương pháp Pasteur).
Trong nước uống, ăn: Phân người và động vật bị nhiễm E. coli có thể xâm nhập vào ao, hồ, sông, hay nói chung là nguồn nước sinh hoạt. Chúng ta dễ bị nhiễm E. coli khi tắm sông ở nguồn nước bị nhiễm khuẩn hay nước chưa được khử trùng bằng chlorine.
E. coli có thể lây truyền từ người sang người thông thường qua người không rửa tay sau khi đi tiểu tiện, đại tiện. E. coli cũng có thể lan truyền từ tay đến các vật dụng trong nhà, chẳng hạn như thớt dùng để chuẩn bị thức ăn. Hoặc lây từ bàn tay người bán hàng nhiễm E.coli sang thực phẩm và vào cơ thể do dùng tay trần bốc thức ăn bán cho khách.
Triệu chứng chính khi bị nhiễm E. coli : Người bị nhiễm cũng có thể cảm thấy đau thắt bụng bị nôn mửa. Triệu chứng thường bắt đầu 3 hay 4 ngày sau khi bị phơi nhiễm. Phần lớn bệnh nhân hồi phục sau vài ngày hay một tuần sau khi mắc bệnh mà không cần đến bác sĩ vì họ không biết mình bị nhiễm E. coli. Ngoài ra, nhiều người bị nhiễm mà không có triệu chứng và cũng không mắc bệnh.
Tuy nhiên vẫn có một số bệnh nhân bị nhiễm E. coli nghiêm trọng (tức có thể làm rối loạn máu và suy thận), một số triệu chứng sau đây thường được ghi nhận:
Da trở nên xanh xao.
Cảm lạnh.
Cảm thấy yếu cơ.
Có những vết thâm tím trên người.
Đi tiểu rất ít nước tiểu.
Đau quặn bụng và tiêu chảy cấp, phân có thể có máu từ mức độ ít đến nhiều, kèm theo có thể có sốt hoặc nôn. Bệnh kéo dài trong khoảng 10 ngày. Một số trường hợp tiến triển nặng gây hội chứng tan máu suy thận cấp tăng urê huyết, đây là nguyên nhân chính gây tử vong (hay gặp ở trẻ nhỏ và người già).
Theo TS. Nguyễn Vân Trang - Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương: Để giảm nguy cơ bị ngộ độc thức ăn, bạn nên tuân thủ những hướng dẫn sau:
- Luôn rửa tay trước khi chạm vào thức ăn. Không xì mũi cạnh nơi có thức ăn.
- Không để thú vật nuôi vào khu vực nhà bếp và bàn ăn khi đang ăn.
- Trữ thực phẩm cẩn thận, nhất là trong những tháng hè. Vi khuẩn nhân lên rất nhanh nếu thực phẩm bị nhiễm để quá 30 phút trong điều kiện nhiệt độ ấm. Luôn giữ nhiệt độ trong tủ lạnh từ 0-5oC.
- Luôn kiểm tra hạn sử dụng của thức ăn. Nếu qúa hạn sử dụng, vứt bỏ thực phẩm đi. Nếu thực phẩm có mùi hoặc không có cảm quan tốt, cũng cần loại bỏ.

GiadinhToday - Kiến thức

"Bắt thủ phạm" gây bệnh viêm xoang

Nếu bạn hay bị dị ứng, cảm mạo thì hãy tránh xa những thứ có thể gây dị ứng như bụi, mối mọt, nấm mốc và gián.

"Bắt thủ phạm" gây bệnh viêm xoang 1

1. Virus
Hầu hết các chứng viêm xoang đều bắt đầu từ một cơn cảm lạnh. Virus gây cảm lạnh có thể làm mô mũi sưng tấy, chặn các lỗ thông xoang.
Nếu bạn bị viêm xoang do virus thì thuốc kháng sinh sẽ không có tác dụng bởi chúng chỉ có thể tiêu diệt được vi khuẩn. Thuốc thông mũi sẽ làm bạn dễ chịu hơn nhưng đừng nên dùng quá 4 - 5 ngày để tránh bị phụ thuộc vào thuốc.
Cách phòng tránh viêm xoang cũng giống như cảm lạnh và cúm: Hạn hãy tiêm phòng cúm, rửa sạch tay và không để cơ thể bị nhiễm lạnh.
2. Dị ứng
Bệnh viêm xoang thường đi kèm với chứng dị ứng. Nếu bạn hay bị dị ứng, cảm mạo thì hãy tránh xa những thứ có thể gây dị ứng như bụi, mối mọt, nấm mốc và gián. Thuốc kháng histamine hoặc nước muối xịt mũi kê đơn có thể làm giảm sưng tấy mãn tính.
3. Vi khuẩn
Nếu cơn cảm lạnh không được giải quyết trong 10 - 15 ngày, vi khuẩn có thể sẽ "vào cuộc".
Theo William J.Hueston, Trưởng khoa Y học Gia đình (Đại học Y South Carolina, Mỹ), viêm nhiễm do vi khuẩn hiếm khi gây viêm xoang nhưng chúng lại là nguyên do dẫn tới nhiễm trùng thứ cấp. Các loại phổ biến là Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae. Những loại vi khuẩn này thường ẩn náu trong cơ thể, đợi thời cơ thích hợp là phát triển. Bạn có thể sử dụng thuốc thông mũi khi bị cảm để phòng bệnh. Còn nếu bạn đã viêm xoang do vi khuẩn, bạn có thể dùng kháng sinh để điều trị.
4. Polyp
Thường phát triển từ các mô xoang hoặc mũi, Polyp (một dạng u, bướu) ở mũi làm khoang xoang bị chặn, ngăn chất nhầy thoát ra ngoài và dẫn tới viêm xoang.
Polyp còn làm cản trở đường hô hấp, gây đau đầu ở người bệnh. Muốn điều trị, người bệnh sẽ phải sử dụng thuốc xịt mũi steroid hoặc steroid dạng thuốc uống. Nếu vẫn không hiệu quả, người bệnh có thể phải phẫu thuật.
5. Ô nhiễm môi trường
Các tác nhân gây dị ứng trong không khí như bụi, không khí ô nhiễm và các mùi hương nồng như nước hoa có thể làm bạn bị ho, sưng tấy mũi, dẫn tới viêm nhiễm và tăng nguy cơ mắc viêm xoang. Vì thế, bạn nên tránh xa các tác nhân gây hại trên để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
6. Bơi, lặn
Nếu bạn dễ bị viêm xoang hoặc sung huyết thì nên tránh tiếp xúc lâu với nước trong bể bơi bởi clo có thể làm sưng tấy trong khoang mũi. Ngoài ra, áp suất khi lặn cũng có thể đẩy nước vào vùng xoang và làm viêm nhiễm các mô.
7. Nấm
"Nấm là nguyên do bất thường nhất gây viêm xoang", BS Hueston cho biết. Chúng thường xuất hiện ở những người có hệ miễn dịch yếu. Khi hệ miễn dịch yếu, nấm có thể phát triển, đặc biệt là ở môi trường ẩm, tối như khu vực xoang. Để điều trị, người bệnh có thể phải phẫu thuật loại bỏ nấm hoặc sử dụng các phương pháp trị liệu chống nấm.
GiadinhToday ST

"Tự giết mình" bằng những thói quen trong sinh hoạt

Hiện nay, có nhiều người rất quan tâm chăm sóc sức khỏe bản thân. Tuy nhiên, có nhiều thói quen hàng ngày của chúng ta không được chú ý, đó là những thói quen không lành mạnh đe dọa sức khỏe của cơ thể.

"Tự giết mình" bằng những thói quen trong sinh hoạt 1
Dùng giấy tráng bọc thực phẩm: Thói quen sử dụng giấy trắng bọc thực phẩm đó là một trong những thói quen không lành mạnh. Để làm trắng giấy trắng, nhiều nhà sản xuất luôn luôn sử dụng chất tẩy trắng trong quá trình sản xuất.
Chất tẩy trắng sẽ gây ra một loạt các phản ứng hóa học và tạo ra một số chất độc hại khi nó tiếp xúc với thức ăn. Do vậy, để bảo vệ sức khỏe, chúng ta không nên dụng giấy trắng để bọc các thực phẩm.
Dùng khăn giấy lau bát đĩa, trái cây: Thói quen không lành mạnh thứ hai của chúng ta thường làm là sử dụng khăn giấy để lau bộ đồ ăn và trái cây. Theo sự kiểm tra chất lượng của một số cơ quan, nhiều loại giấy không phải là khử trùng hay không khử trùng kỹ lưỡng, do vậy vẫn còn một số lượng lớn các vi khuẩn còn lại trên các mô.
Những vi khuẩn này dễ dàng xâm nhập vào đồ dùng bát đĩa và trái cây khi lau. Vì vậy, chúng ta chỉ nên dùng các loại giấy của hãng có tên tuổi, chất lượng an toàn đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh.
Dùng tấm vải nhựa trải bàn: Nhiều người thích dùng một tấm vải nhựa để trải trên bàn. Trong thực tế, đây là thói quen không lành mạnh gây hại cho sức khỏe của con người. Nhiều người nghĩ rằng đặt một tấm vải nhựa lên bàn giúp cho bàn luôn sạch sẽ vì nó dễ lau và dễ làm sạch.
Tuy nhiên, khi dùng tấm vải nhựa trải bàn nó sẽ là nơi tích tụ vi khuẩn và bụi bẩn. Ngoài ra, tấm vải nhựa được sản xuất bằng nhựa clorua độc hại. Vì vậy, bát đĩa và thực phẩm rất dễ bị ô nhiễm bởi các vật liệu độc hại gây ra nhiều bệnh mà bạn không hay biết.
Gấp chăn ngay sau khi thức dậy: Thói quen không lành mạnh thứ tư đó là nhiều người có thói quen gấp chăn ngay sau khi thức dậy. Trong thực tế, đây là thói quen không hợp lý.
Trong khi ngủ, có thể mọi người thường đổ mổ hôi, có người đổ mổ hôi rất nhiều, đặc biệt là trẻ em, ngay cả khi chúng đang ngủ. Nếu mọi người gấp chăn ngay sau khi họ thức dậy, mồ hôi sẽ lưu lại bên trong chăn.
Nếu mồ hôi luôn luôn bị ngấm vào trong chăn trong một thời gian dài, nó sẽ tạo thành môi trường tạo ra các tác nhân gây bệnh, và cuối cùng sẽ gây hại cho cơ thể con người. Vì vậy, chăn nên được gấp lại sau khi khoảng 10 phút sau khi thức dậy và được trải rộng và được làm khô trong không khí.
Làm việc nhà quá nhiều: Theo nghiên cứu, phụ nữ dành nhiều hơn 48 giờ mỗi tuần để làm việc nhà thì sẽ rất dễ bị áp lực dẫn đến stress, căng thẳng và rối loạn tâm trạng. Vậy nên, điều cần thiết nhất là nên yêu cầu chồng và các con cùng chia sẻ công việc nhà với bạn.
Tắm hàng ngày bằng nước nóng: Tắm nước nóng và sử dụng xà phòng hàng ngày có thể giúp bạn loại bỏ các bụi bẩn bám trên da. Tuy nhiên nó cũng làm cho các chất dầu tự nhiên tiết ra từ da bị loại bỏ đi và làm cho da bị khô, dễ bị kích thích và thậm chí nhiễm trùng.
Súc miệng sau khi đánh răng: Súc miệng sau khi đánh răng thực sự không làm cho sạch miệng hơn mà còn làm thiệt hại sức khỏe của bạn bởi vì nó loại bỏ florua - chất thông thường bảo vệ răng của bạn. Vì vậy, nên chờ khoảng 30 phút sau khi đánh răng mới nên uống nước hoặc các chất lỏng khác.
Ngồi toilet: Các nghiên cứu cho thấy rằng cách chúng ta ngồi trên toilet có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của chúng ta. Nếu ngồi lâu hoặc không đúng cách có thể gây ra vấn đề về đường ruột như bệnh trĩ hay bệnh về ruột (diverticular).
GiadinhToday - Kiến thức

Cách nhịn ăn mà vẫn đủ chất

Nhịn một vài bữa ăn không lo suy dinh dưỡng vì cơ thể luôn có nguồn dự trữ, nếu bệnh nhân là người béo phì thì đây là dịp rất tốt để giảm cân, càng khoẻ.
Cách nhịn ăn mà vẫn đủ chất 1
Nhịn ăn có thể gây ra nguy hại cho cơ thể. Ảnh minh họa
Nhịn ăn có thể áp dụng trên bệnh cấp tính và mạn tính đều có lợi ích. Trên bệnh cấp tính (cảm cúm, nhiễm siêu vi...), bệnh nhân thường không muốn ăn. Nếu cố ăn thì càng khó chịu, nặng bụng, thậm chí ói ra, mệt mỏi hơn, làm bệnh càng nặng hơn. Tốt nhất là nên nhịn ăn (vẫn uống) một hoặc hai bữa. Cơ thể con người có khả năng tự điều chỉnh, do đó tự cải thiện sức khoẻ, tự chữa bệnh.
Khi bị bệnh cấp tính, phản ứng tự nhiên của cơ thể là tập trung năng lượng để trị bệnh, do đó cần ức chế một số cơ quan không cần hoạt động liên tục, trong đó bộ máy tiêu hóa ưu tiên bị tạm ngưng hoạt động, hậu quả là bệnh nhân chán ăn, ngửi thấy thức ăn muốn ói... cần phải tuân thủ phản ứng tự nhiên của cơ thể. Nói cách khác nên nhịn ăn nhưng vẫn có thể uống. Nhịn một vài bữa ăn không lo suy dinh dưỡng vì cơ thể luôn có nguồn dự trữ, nếu bệnh nhân là người béo phì thì đây là dịp rất tốt để giảm cân, càng khoẻ.
Còn người bệnh mạn tính hay người bình thường, nhịn ăn có lợi gì? Cần biết rằng trong quá trình sống, ta luôn tiếp xúc với môi trường càng ngày càng độc hại (môi trường, ăn uống), do đó chắc chắn cơ thề ít nhiều bị nhiễm độc, là nguồn gốc của bệnh tật.
Nhịn ăn giúp bộ máy tiêu hóa được nghỉ ngơi gần như hoàn toàn, do đó giúp phục hồi toàn bộ niêm mạc của đường tiêu hóa, đã bị ít nhiều tổn thương trong quá trình tiêu hóa trước đây, từ đó giúp cho bộ máy tiêu hóa phòng chống lại rò rỉ các protein chưa được tiêu hóa hoàn toàn, đi xuyên qua niêm mạc ruột bị tổn thương, vào máu gây bệnh (bệnh lý tự miễn...). Nhịn ăn một thời gian giúp cải thiện hoạt động hệ tiêu hóa, giúp cơ thể ngăn chận những tác nhân gây bệnh từ ăn uống, giúp cơ thể tự thanh lọc, khử độc rất hiệu quả.
Khi nhịn ăn, thiếu năng lượng cung cấp từ bên ngoài, cơ thể phải sử dụng những nguồn năng lượng sẵn có, ưu tiên chọn nguồn mỡ, đường, đạm dư thừa, kể cả tế bào, mô viêm, bất thường... theo một cơ chế gọi là tự tiêu, tự phân (tiêu hóa, phân hủy). Cụ thể như chuyển hóa mỡ dự trữ, phóng thích những axit béo tự do vào máu, đưa qua gan để tạo thành năng lượng. Khi lượng mỡ dự trữ được tiêu thụ càng nhiều thì nhiều chất độc hại đã bị ăn uống vào trong quá khứ, tích trữ trong những mô mỡ sẽ được phóng thích đưa vào máu và đào thải ra ngoài cơ thể.
Ngay cả những độc chất không tìm thấy trong thức ăn nhưng đã được cơ thể hấp thu từ môi trường xung quanh (qua đường hô hấp, qua da...) như chất DDT, một vài chất thuốc trừ sâu cũng tích trữ tại mô mỡ và được loại khỏi cơ thể trong quá trình nhịn ăn (điều này đã được chứng minh bằng các xét nghiệm tìm thấy DDT trong phân, nước tiểu, của những người đang thực hành phương pháp nhịn ăn). Ngoài ra, các độc chất có sẵn trong cơ thể từ quá trình tiêu hóa thực phẩm như axit uric - gây bệnh gout, urê, NH3... (ứ đọng quá nhiều do ăn uống dư thừa trong quá khứ) cũng được cơ thể "thanh toán" nhanh chóng, nhờ nhịn ăn.
Nhịn ăn là một quá trình thanh lọc cơ thể, giải độc tự nhiên, do đó có kết quả rất tốt trên hệ thần kinh, trí óc minh mẫn, sáng suốt, giảm lo âu, ngủ ngon. Để nhịn ăn có hiệu quả cao, tránh các tai biến cần phải nắm vững phương pháp.
Lần đầu nên nhịn ăn tập thể, trong một môi trường không khí trong sạch, luôn luôn có kết hợp luyện thở (tăng cường lượng oxy để thay thế phần nào thức ăn), thể dục nhẹ, tránh lao động nặng, stress và nhất là nên có một chuyên viên có kinh nghiệm hướng dẫn nhịn ăn, theo dõi và giúp đỡ, nhịn ăn nhưng không nhịn uống, uống kèm nước trái cây (juice fasting), thời gian nhịn ăn từ một đến ba ngày tùy bệnh lý, sức khoẻ. Nhịn ăn những lần sau có thể nhịn lâu hơn nhưng luôn luôn phải có chuyên viên theo dõi sát để phòng tai biến.
GiadinhToday - SKĐS

10 sai lầm nam giới thường mắc về dinh dưỡng

Nỗ lực tập luyện và ăn kiêng để có cơ thể săn chắc, song đôi khi các quý ông lại mù tịt kiến thức dinh dưỡng nên khiến cho việc luyện tập trở nên ít tác dụng.

10 sai lầm nam giới thường mắc về dinh dưỡng 1
Ảnh minh họa.
1. Tin rằng hoa quả và rau củ tươi tốt hơn đồ đông lạnh

Nhiều người trong chúng ta tin rằng cách duy nhất để tận dụng hết giá trị dinh dưỡng của hoa quả và rau củ là ăn khi chúng còn tươi. Sự thực là, rau củ đông lạnh cũng giàu dinh dưỡng như vậy, và có thể thuận tiện hơn nhiều. Nếu phải chọn giữa ăn rau củ đông lạnh với việc không ăn gì, hãy chọn phương án sử dụng chúng. Ăn kiểu này vừa nhanh gọn, dễ dàng và cũng rất ngon.
2. Phụ thuộc vào thuốc bổ đa vitamin

Không thể chịu được mùi của hầu hết các loại rau? Bạn chuyển hoàn toàn sang uống thuốc bổ, bạn đang đi sai đường rồi. Thuốc bổ đa vitamin chỉ giúp "lấp chỗ trống" về dinh dưỡng, chứ không phải là nguồn cung cấp hoàn toàn. Thay vì bỏ tiền để mua thuốc bổ, bạn nên nạp dinh dưỡng trực tiếp từ thức ăn.

3. Sử dụng nước tăng lực mỗi khi chạy bộ

Bạn dùng nước tăng lực thể thao quá thường xuyên mỗi khi cảm thấy khát lúc chạy bộ. Trừ phi luyện tập quá nhiều giờ, nếu không, bạn không cần đến các calo hoặc electrolyte trong những lon nước này. Uống nước trước và sau buổi tập là đủ.

4. Bỏ quên gia vị

Dù là đồ nhúng hay nước xốt cho món đùi gà, khả năng lớn là nó chứa quá nhiều dầu ăn, đường hoặc các chất bổ sung khác, không tốt cho sức khỏe. Thay vì thế, hãy sử dụng các loại thảo mộc và gia vị nguyên chất như ớt, quế, tiêu, tỏi... Chúng có nhiều đặc tính tốt cho sức khỏe và mang lại hương vị ngon mà không làm tăng calo.
5. Ăn các món đơn điệu, lặp đi lặp lại

Nếu bạn rất hiếm khi thay đổi thực phẩm trong món ăn, ngoài việc không thấy ngon miệng, có nguy cơ bạn còn bị thiếu chất nữa.

6. Tránh tất cả các loại thịt đỏ

Nếu bạn đang cố gắng ăn kiêng để có thân hình mảnh mai, khả năng lớn là bạn loại bỏ thịt đỏ khỏi thực đơn. Đừng mạnh tay như vậy. Thịt đỏ cung cấp nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu nuôi dưỡng cơ bắp như sắt, kẽm, vitamin B12. Chỉ cần ăn giảm số lượng là được.

7. Khi tính giảm cân, chỉ nghĩ đến số lượng calo

Dù số lượng calo bạn ăn vào sẽ quyết định đến việc bạn tăng hay giảm cân, nhưng nên nhớ loại calo cũng quyết định nó có dễ dàng tích lũy trong cơ thể không. Thực phẩm càng lành mạnh, càng ít có nguy cơ béo phì.

Nếu bạn chỉ ăn toàn đồ ăn nhanh hoặc đã qua chế biến, bạn hoặc sẽ tăng cân vùn vụt, hoặc sẽ phải vật lộn với chứng đường huyết cao.

8. Tin rằng thực vật là vô hại vì chúng là tự nhiên

Bạn nghĩ rằng rau củ quả là tự nhiên, nên không có phản ứng phụ gì. Hãy đảm bảo rằng bạn hiểu rõ về chúng trước khi ăn một loại nào đó.

9. Không ăn hoa quả vì chúng chứa đường

Dù có chứa đường, song đó là đường hoa quả tự nhiên, và không gây hại đến lượng đường máu nhiều như các sản phẩm chế biến. Quan trọng hơn, fructose trong hoa quả sẽ giúp điều phối lại lượng glycogen trong gan, và đây là một trong những yếu tố quyết định đến việc cơ thể bạn có giải phóng năng lượng hay không.

10. Tránh ăn trước và sau khi tập thể dục để tăng đốt cháy mỡ

Điều này nghe có vẻ logic, nhưng bạn bên nhớ tổng lượng calo mỗi ngày mới là quan trọng. Thay vì bỏ đói cơ thể vào lúc nó cần, bạn hãy cắt bớt calo vào những thời điểm khi bạn không cần nhiều năng lượng lắm. Cách đó sẽ hiệu quả hơn nhiều.

GiadinhToday - VnExpress

Chữa ho khi trời chuyển mùa

Thời tiết giao mùa rất dễ khiến bạn bị ho. Hai bài thuốc sau sẽ giúp bạn.



2 bài thuốc sau có tác dụng rất tốt trong việc phòng và điều trị bệnh ho. Hai phương thuốc chữa ho rất hiệu quả từ tỏi và vỏ cam, có thể áp dụng cho cả người lớn và trẻ em. Chỉ sau vài ngày, các cơn ho sẽ biến mất.

Chữa ho khi trời chuyển mùa 1
Phương thuốc này rất đơn giản, vì dùng các nguyên liệu sẵn có như tỏi, cam. Cách tốt nhất là dùng thuốc 2 lần/ngày, trưa và tối, sau ăn.
Bài thuốc với tỏi
2-3 tép tỏi, bóc vỏ và cho vào bát nhỏ, thêm 1 thìa đường và nửa bát nước. Đun sôi với lửa thật nhỏ khoảng 15 phút rồi tắt bếp. Đợi cho nước còn hơi ấm hãy ăn.
Với cách này, áp dụng từ 2-3 lần/ngày, các cơn ho sẽ giảm đi thấy rõ, sau một tuần sẽ dứt hẳn. Tỏi có vị ấm rất tốt cho dạ dày, phổi, điều trị các chứng ho. Người lớn cũng có thể dùng cách này, nhưng cần đến 7-8 tép tỏi và 2 thìa đường.
Đặc biệt, để có hiệu quả tốt nhất, hãy dùng tỏi ta.
Bài thuốc với cam
Cam vỏ màu vàng hay xanh đều được.
Cam mua về, rửa sạch, ngâm với nước muỗi loãng. Sau các bữa ăn, thay vì để nguyên quả cắt miếng, bạn hãy gọt để lấy vỏ cam và đem vỏ cam nướng trên bếp và ăn khi còn nóng.
Nếu ho nặng, mỗi ngày bạn có thể ăn từ 2-3 vỏ cam nướng, rất ấm cổ, tốt cho họng, tiêu đờm, đặc biệt các cơn ho buổi đêm sẽ không còn.
GiadinhToday - Eva

10 dấu hiệu thầm lặng của stress

Cuộc sống khó khăn có thể làm bạn dễ bị tấn công bởi các dấu hiệu căng thẳng.


10 dấu hiệu thầm lặng của stress 1
Căng thẳng, mệt mỏi có thể làm nổi nhiều mụn trứng cá (Ảnh minh họa)
Nếu bạn đang có 10 dấu hiệu dưới đây thì nên bắt đầu quá trình thư giãn bản thân và nghỉ ngơi vì nó có thể là beieru hiện của việc bạn bị stress.
Đau đầu vào cuối tuần
Tiến sĩ Todd Schwedt, giám đốc trung tâm Thần Kinh trường đại học Washington cho biết: “Ảnh hưởng của stress có thể nhắc bạn bằng những cơn đau nửa đầu. Khi lịch trình ăn ngủ, sinh hoạt các ngày trong tuần không khoa học, bạn sẽ gặp các cơn đau vào dịp cuối tuần”.
Cơn đau bụng nguy hiểm trong “ngày đèn đỏ”
Phụ nữ căng thẳng có nguy cơ bị đau bụng và chuột rút gấp hai lần trong chu kỳ kinh nguyệt so với những người ít căng thẳng. Các nhà nghiên cứu của trường đại học Harvard cho biết: “Sự căng thẳng là nguyên nhân gây mất cân bằng hormone. Các bài tập thể dục có thể xoa dịu chứng chuột rút và căng thẳng, bằng cách giảm hoạt động của hệ thần kinh”.
Miệng đau nhức
Matthew Messina, người cố vấn của Hiệp Hội Nha Khoa Hoa Kỳ chia sẻ: “răng đau nhức là dấu hiệu của việc nghiến răng, thường xảy ra trong khi ngủ và có thể trở nên tồi tệ hơn bởi sự căng thẳng. Bạn nên hỏi nha sĩ về thiết bị bảo vệ răng trong khi ngủ có thể giảm hoặc ngừng hiện tượng nghiến răng”.
Những cơn ác mộng
Khi bạn có những giấc mơ tích cực, bạn sẽ thức dậy trong một tâm trạng tốt hơn trước khi bạn đi ngủ, tiến sĩ Rosalind Cartwright, giáo sư tâm lí học tại trung tâm y tế,trường đại học Rush chia sẻ. Khi bị stress, bạn thức dậy thường xuyên hơn, những hình ảnh ám ảnh sẽ xuất hiện liên tiếp và ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ. Thói quen ngủ tốt có thể giúp ngăn chặn điều này, khi bạn ngủ từ 7 giờ đến 8 giờ một đêm và tránh caffeine, rượu hay chất kích thích trước giờ đi ngủ.
Chảy máu nướu răng
Ông Preston Miller, cựu chủ tịch của American Academy of Periodontology cho biết: “Những người bị căng thẳng có nguy cơ cao bị bệnh nha chu. Các hormone căng thẳng Cortisol làm giảm hệ thống miễn dịch và tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào nướu răng. Nếu bạn đang làm việc nhiều giờ và ăn uống ngay tại bàn làm việc, hãy chú ý vệ sinh răng miệng. Ngoài ra, đảm bảo sức khỏe răng miệng bằng cách tập thể dục và ngủ đúng giờ cũng giúp giảm căng thẳng thấp hơn”.
Tăng mụn trứng cá
Stress làm tăng viêm dẫn đến mụn và mụn trứng cá ngay cả với người trưởng thành - Gil Yosipovitch, giáo sư về da liễu tại đại học Wake Forest cho biết. Các chế phẩm kem dưỡng da chứa thành phần axit salicylic hoặc benzoyl peroxide, cộng thêm kem dưỡng ẩm noncomedogenic sẽ giúp da không quá khô. Nếu làn da của bạn qua vài tuần điều trị không có tiến triển, bạn có thể gặp bác sĩ để tìm biện phát tích cực hơn.
Thèm ăn đồ ngọt
Căng thẳng là một trong nhiều khả năng kích hoạt kích thích tố trong cơn thèm sô cô la - thèm đồ ngọt của bạn.
Ngứa da
Một nghiên cứu tại Nhật Bản trên 2.000 người cho thấy những người ngứa mãn tính (được gọi là ngứa) có khả năng trải qua stress cao gấp hai lần so với người không có dấu hiệu này. Một điều khác là hiện tượng ngứa có thể dẫn đến căng thẳng, bạn sẽ cảm thấy lo lắng và từ đó làm trầm trọng hơn các căn bệnh như viêm da, eczema, bệnh vảy nến. Phản ứng căng thẳng kích hoạt các sợi thần kinh, gây ra cảm giác ngứa trong cơ thể.
Dị ứng trở nên tồi tệ
Các nhà nghiên cứu từ trường đại học Ohio State University cho biết, các triệu chứng dị ứng thường xuất hiện ở nhiều người sau khi họ trải qua cảm xúc lo lắng. Kích thích tố căng thẳng có thể gây tăng sản xuất lgE, một protein trong máu gây nên phản ứng dị ứng trên cơ thể - theo tác giả nghiên cứu, tiến sĩ Kiecolt – Glaser.
Đau bụng
Lo lắng và căng thẳng có thể gây ra đau bụng, cùng với các cơn đau đầu, đau lưng và mất ngủ. Nghiên cứu trên 1.953 người đàn ông và phụ nữ cho biết những người trải qua mức độ cao nhất của sự căng thẳng có nguy cơ bị đau bụng cao gấp 3 lần với những người thoải mái hơn. Ruột có liên kết với dây thần kinh não bộ tiếp nhận và xử lí thông tin khi bạn trải qua cảm xúc stress.
Học cách quản lí căng thẳng cùng các môn tập thể dục, hay trao đổi cùng nhà tâm lí nếu bạn thường xuyên có triệu chứng này. Bạn cần kiểm tra sức khỏe để loại trừ bị dị ứng thức ăn, nạp nhiều lactose, hội chứng kích thích ruột hay các dấu hiệu lở loét.
GiadinhToday - Đẹp