Hiển thị các bài đăng có nhãn chăm sóc sức khỏe. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn chăm sóc sức khỏe. Hiển thị tất cả bài đăng

Vitamin "đầu bảng" cho sự phát triển toàn diện của bé

Việc cung cấp lượng vitamin tự nhiên cho cơ thể bé thông qua chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng bao giờ cũng tốt hơn các loại vitamin tổng hợp.
Việc cung cấp đầy đủ vitamin rất quan trọng vì nó giúp cơ thể bé luôn luôn khỏe mạnh. Việc cung cấp lượng vitamin tự nhiên cho cơ thể bé thông qua chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng bao giờ cũng tốt hơn các loại vitamin tổng hợp. Vitamin được tìm thấy trong nhiều loại thức ăn mà trẻ ăn mỗi ngày.
Có rất nhiều loại như vitamin A, vitamin D, vitamin C, vitamin B (B1, B2, B6...), vitamin E,... nhưng 3 loại vitamin D, vitamin A, vitamin C là được xếp vào danh sách các loại vi chất quan trọng bậc nhất giúp bé phát triển toàn diện.
Vitamin D
Vitamin D rất cần thiết cho quá trình phát triển của trẻ, đặc biệt nó giúp hệ thống xương, răng được chắc khoẻ, vững vàng.
Trẻ sơ sinh cần vitamin D để giúp xương thêm cứng cáp, dễ vận động, và chuẩn bị cho giai đoạn mới là mọc răng. Loại vi chất này giúp bé có hàm răng chắc khỏe, khung xương khỏe mạnh và đặc biệt có tác dụng giúp cơ thể hấp thụ canxi. Thiếu vitamin D, bé có thể bị còi xương.
Được gọi là "vitamin mặt trời" bởi vì nhờ nó mà cơ thể bé có thể tự tổng hợp vitamin D từ chính ánh nắng mặt trời nhưng cách tạo vitamin này lại phụ thuộc vào thời tiết.
Vitamin "đầu bảng" cho sự phát triển toàn diện của bé 1
  Vitamin D rất cần thiết cho quá trình phát triển của trẻ, đặc biệt nógiúp hệ thống xương, răng được chắc khoẻ, vững vàng (Ảnh minh họa)
Ngoài việc tắm nắng, cha mẹ có thể bổ sung chất này thông qua thực phẩm hàng ngày cho con. Vitamin D có nhiều trong cá (cá hồi, cá ngừ, cá mòi, cá thu…). Bé có thể ăn 2-3 phần cá mỗi tuần.
Ngoài ra, gan bò, lòng đỏ trứng gà, nấm, phô mai, sữa, bột ngũ cốc, bánh quy dinh dưỡng, sữa nguyên kem, bơ thực vật, sò, tôm… cũng rất dồi dào vitamin D.
Vitamin A
Vitamin A là một trong những vi chất rất cần thiết cho sự phát triển của trẻ nhỏ đặc biệt là trẻ ở độ tuổi từ 6 - 36 tháng.
Việc bổ sung thiếu chất này sẽ dẫn tới bé dễ mắc phải các bệnh như chậm lớn, giảm sức đề kháng, nhiễm trùng và các bệnh liên quan đến thị giác.
Đây được coi là loại vitamin đầu bảng đóng vai trò quan trọng đối với thị lực và sự phát triển của hệ xương, giúp bảo vệ cơ thể khỏi viêm nhiễm. Vitamin A cũng hỗ trợ sức khỏe và sự phát triển của các tế bào và các mô trong cơ thể, đặc biệt là ở tóc, móng và da của bé.
Vitamin "đầu bảng" cho sự phát triển toàn diện của bé 2
  Rau bina có chứa rất nhiều vitamin A cho bé (Ảnh minh họa)
Các thực phẩm chứa nhiều vitamin A như: trong rau quả xanh (rau muống, bông cải xanh, mồng tơi, rau đay, súp lơ xanh, rau bina, xà lách…), rau quả có màu vàng sẫm (khoai lang, cà rốt, bí đỏ, xoài, đu đủ, gấc…), và trong các loại thực phẩm có nguồn gốc từ động vật như (gan, thịt, cá, lươn, trứng, sữa...).
Vitamin C
Vitamin C giúp hình thành và có nhiệm vụ sửa chữa các tế bào hồng cầu và các mô. Nó giúp bé duy trì sức khỏe của lợi và sự vững chắc của thành mạch, giảm thiểu vết thâm tím do ngã, va quệt gây nên. Nhất là những trẻ hiếu động, sự va chạm của bé là điều khó tránh khỏi. Và chính vitamin C giúp nhanh chóng làm lành vết thương, tăng cường hệ miễn dịch và kháng viêm.
Nó cũng giúp cơ thể hấp thụ sắt từ các loại thực phẩm khác. Vitamin này cũng có trong nhiều loại thực phẩm như rau xanh, rau hẹ, ổi, đu đủ, cam, quýt, dâu tây, bưởi, cà chua, đậu đỗ, khoai tây…
Vitamin "đầu bảng" cho sự phát triển toàn diện của bé 3
  Vitamin C giúp hình thành và có nhiệm vụ sửa chữa các tế bào hồng cầu và các mô (Ảnh minh họa)
Tóm lại, vitamin rất quan trọng cho sức khỏe và sự phát triển của con. Các bậc phụ huynh nên chú ý đến thực đơn của bé phải thật đầy đủ, phong phú.
Thực phẩm tươi luôn là nguồn tốt nhất cung cấp các loại vitamin "có sẵn" (như vitamin A, vitamin B, C, E,...), và tiền vitamin (ví dụ, caroten khi vào cơ thể chuyển thành vitamin A).

GiadinhToday - A.family

Cách nhịn ăn mà vẫn đủ chất

Nhịn một vài bữa ăn không lo suy dinh dưỡng vì cơ thể luôn có nguồn dự trữ, nếu bệnh nhân là người béo phì thì đây là dịp rất tốt để giảm cân, càng khoẻ.
Cách nhịn ăn mà vẫn đủ chất 1
Nhịn ăn có thể gây ra nguy hại cho cơ thể. Ảnh minh họa
Nhịn ăn có thể áp dụng trên bệnh cấp tính và mạn tính đều có lợi ích. Trên bệnh cấp tính (cảm cúm, nhiễm siêu vi...), bệnh nhân thường không muốn ăn. Nếu cố ăn thì càng khó chịu, nặng bụng, thậm chí ói ra, mệt mỏi hơn, làm bệnh càng nặng hơn. Tốt nhất là nên nhịn ăn (vẫn uống) một hoặc hai bữa. Cơ thể con người có khả năng tự điều chỉnh, do đó tự cải thiện sức khoẻ, tự chữa bệnh.
Khi bị bệnh cấp tính, phản ứng tự nhiên của cơ thể là tập trung năng lượng để trị bệnh, do đó cần ức chế một số cơ quan không cần hoạt động liên tục, trong đó bộ máy tiêu hóa ưu tiên bị tạm ngưng hoạt động, hậu quả là bệnh nhân chán ăn, ngửi thấy thức ăn muốn ói... cần phải tuân thủ phản ứng tự nhiên của cơ thể. Nói cách khác nên nhịn ăn nhưng vẫn có thể uống. Nhịn một vài bữa ăn không lo suy dinh dưỡng vì cơ thể luôn có nguồn dự trữ, nếu bệnh nhân là người béo phì thì đây là dịp rất tốt để giảm cân, càng khoẻ.
Còn người bệnh mạn tính hay người bình thường, nhịn ăn có lợi gì? Cần biết rằng trong quá trình sống, ta luôn tiếp xúc với môi trường càng ngày càng độc hại (môi trường, ăn uống), do đó chắc chắn cơ thề ít nhiều bị nhiễm độc, là nguồn gốc của bệnh tật.
Nhịn ăn giúp bộ máy tiêu hóa được nghỉ ngơi gần như hoàn toàn, do đó giúp phục hồi toàn bộ niêm mạc của đường tiêu hóa, đã bị ít nhiều tổn thương trong quá trình tiêu hóa trước đây, từ đó giúp cho bộ máy tiêu hóa phòng chống lại rò rỉ các protein chưa được tiêu hóa hoàn toàn, đi xuyên qua niêm mạc ruột bị tổn thương, vào máu gây bệnh (bệnh lý tự miễn...). Nhịn ăn một thời gian giúp cải thiện hoạt động hệ tiêu hóa, giúp cơ thể ngăn chận những tác nhân gây bệnh từ ăn uống, giúp cơ thể tự thanh lọc, khử độc rất hiệu quả.
Khi nhịn ăn, thiếu năng lượng cung cấp từ bên ngoài, cơ thể phải sử dụng những nguồn năng lượng sẵn có, ưu tiên chọn nguồn mỡ, đường, đạm dư thừa, kể cả tế bào, mô viêm, bất thường... theo một cơ chế gọi là tự tiêu, tự phân (tiêu hóa, phân hủy). Cụ thể như chuyển hóa mỡ dự trữ, phóng thích những axit béo tự do vào máu, đưa qua gan để tạo thành năng lượng. Khi lượng mỡ dự trữ được tiêu thụ càng nhiều thì nhiều chất độc hại đã bị ăn uống vào trong quá khứ, tích trữ trong những mô mỡ sẽ được phóng thích đưa vào máu và đào thải ra ngoài cơ thể.
Ngay cả những độc chất không tìm thấy trong thức ăn nhưng đã được cơ thể hấp thu từ môi trường xung quanh (qua đường hô hấp, qua da...) như chất DDT, một vài chất thuốc trừ sâu cũng tích trữ tại mô mỡ và được loại khỏi cơ thể trong quá trình nhịn ăn (điều này đã được chứng minh bằng các xét nghiệm tìm thấy DDT trong phân, nước tiểu, của những người đang thực hành phương pháp nhịn ăn). Ngoài ra, các độc chất có sẵn trong cơ thể từ quá trình tiêu hóa thực phẩm như axit uric - gây bệnh gout, urê, NH3... (ứ đọng quá nhiều do ăn uống dư thừa trong quá khứ) cũng được cơ thể "thanh toán" nhanh chóng, nhờ nhịn ăn.
Nhịn ăn là một quá trình thanh lọc cơ thể, giải độc tự nhiên, do đó có kết quả rất tốt trên hệ thần kinh, trí óc minh mẫn, sáng suốt, giảm lo âu, ngủ ngon. Để nhịn ăn có hiệu quả cao, tránh các tai biến cần phải nắm vững phương pháp.
Lần đầu nên nhịn ăn tập thể, trong một môi trường không khí trong sạch, luôn luôn có kết hợp luyện thở (tăng cường lượng oxy để thay thế phần nào thức ăn), thể dục nhẹ, tránh lao động nặng, stress và nhất là nên có một chuyên viên có kinh nghiệm hướng dẫn nhịn ăn, theo dõi và giúp đỡ, nhịn ăn nhưng không nhịn uống, uống kèm nước trái cây (juice fasting), thời gian nhịn ăn từ một đến ba ngày tùy bệnh lý, sức khoẻ. Nhịn ăn những lần sau có thể nhịn lâu hơn nhưng luôn luôn phải có chuyên viên theo dõi sát để phòng tai biến.
GiadinhToday - SKĐS

3 dấu hiệu trẻ bị loét dạ dày

Loét dạ dày tá tràng là bệnh ít gặp ở trẻ, tuy nhiên bệnh đang có xu hướng tăng lên trong thời gian gần đây.Bệnh được chia làm 2 loại: tiên phát và thứ phát. Trong đó, hay gặp nhất là loét dạ dày thứ phát, do các tác nhân gây ảnh hưởng cấp tính đến niêm mạc dạ dày.

Theo tiến sĩ Nguyễn Tiến Dũng, Trưởng khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội), nguyên nhân hay gặp nhất ở trẻ là do stress. Ở trẻ lớn hay gặp sau chấn thương hoặc các tình trạng đe dọa cuộc sống, các chấn thương tinh thần. Học hành quá tải, sự lo lắng quá nhiều, thậm chí cả những trường hợp do cha mẹ ép ăn quá nhiều cũng là một trong các nguyên nhân gây loét dạ dày tá tràng ở trẻ, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Ngoài ra cũng có trường hợp loét do thuốc, thường gây tổn thương ở dạ dày nhiều hơn.
3 dấu hiệu trẻ bị loét dạ dày, chăm sóc sức khỏe, sức khỏe gia đình, suc khoe gia dinh, cẩm nang gia đình, cam nang gia dinh
Ảnh minh họa.
Dưới đây là một số biểu hiện của bệnh loét dạ dày ở trẻ:
1. Đau bụng
Đây là triệu chứng hay gặp nhất ở trẻ. Đau ở trẻ cũng thường không giống người lớn. Một số kêu đau ở thượng vị nhưng một số lại đau ở quanh rốn. Nhiều trường hợp gia đình cho là đau bụng giun nên đã tẩy giun nhiều lần nhưng vẫn không đỡ.

Đau có thể liên quan đến bữa ăn như đau sau ăn hay thường vào một số thời điểm trong ngày như gần trưa, hoặc chiều. Tuy nhiên nhiều trường hợp đau không liên quan gì đến bữa ăn hoặc thời điểm nhất định trong ngày.

Ở trẻ lớn, đau bụng vùng thượng vị thường giống như người lớn, đau lâm râm, âm ỉ, đôi khi có cảm giác bỏng rát ở thượng vị. Một số ít có cả cơn đau về đêm. Mỗi cơn đau có thể kéo dài vài chục phút đến hàng giờ. Mỗi đợt đau có thể kéo dài hàng tuần đến hàng tháng.

2. Nôn
Nôn và buồn nôn hoặc chán ăn là những triệu chứng rất ít gặp ở trẻ lớn nhưng ở trẻ dưới 2 tuổi có thể gặp nôn tái đi tái lại, kèm theo chậm lớn và có thể xuất huyết tiêu hóa.

3. Thiếu máu
Nguyên nhân thường do xuất huyết đường tiêu hóa kéo dài nhiều ngày hoặc xuất huyết ồ ạt do vết loét ăn mòn vào trong niêm mạc và dưới niêm mạc. Điều này làm tổn thương mạch máu dẫn tới thiếu máu cấp tính và nặng. Đây cũng có thể là những lý do đầu tiên khiến trẻ nhập viện.

GiadinhtodayVnExpress

Dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm cho bà bầu

Dưới đây là những triệu chứng cảnh báo cho các bà bầu có nguy cơ sinh non hoặc phải đi cấp cứu kịp thời nếu không muốn nguy hiểm cho cả mẹ và em bé.

Không phải tất cả các mẹ bầu khi gặp những triệu chứng dưới đây cần phải đi bác sĩ ngay mà còn tùy thuộc vào thời kỳ thai nghén là bao lâu, tình hình tiểu sử sức khỏe của mẹ bầu cũng như những biểu hiện xung quanh khác.

Tiết dịch hoặc chảy máu âm đạo
Sự gia tăng tiết dịch âm đạo hoặc chảy máu âm đạo là điều các bà bầu vô cùng cảnh giác vì đây là dấu hiệu nguy hiểm. Tuy nhiên, sau tuần 37, việc âm đạo tiết dịch lại là điều bình thường vì đó là điểm báo bạn cần phải chuẩn bị tinh thần “nằm ổ”.

Đau bụng
Áp lực vùng xương chậu, đau lưng, chuột rút, hoặc các cơn co nhiều hơn 4 lần/ giờ sẽ làm bạn có cảm giác rằng em bé của mình sắp tụt xuống dưới. Dấu hiệu này nếu đến với bạn trước tuần 37 thì bạn nên đến bác sĩ kiểm tra để nhận được sự tư vấn hữu ích nhất.

Đau, rát khi đi tiểu hoặc đi tiểu ít
Bình thường, khi mang bầu, nhất là giai đoạn gần sinh, việc đi tiểu nhiều là bình thường vì em bé trong bụng bắt đầu quá trình xoay, thay đổi tư thế, khiến cơ bụng bạn thường xuyên phải đáp ứng theo. Chính vì vậy, nếu bạn ít hoặc không đi tiểu hay đi tiểu bị đau rát thì đừng ngại đến bệnh viện kiểm tra sức khỏe.

Nôn kèm sốt cao
Đây là biểu hiện không chỉ đáng lo ngại cho bà bầu mà còn cho cả người bình thường. Việc bà bầu nôn ọe kèm theo sốt cao thì cần phải theo dõi và xử lý kịp thời.



Khi mang thai nếu thấy những biểu hiện bất thường thì bà bầu đi khám bác sĩ ngay

Rối loạn thị giác
Thời gian mang bầu, thị giác của bạn sẽ bị kém đi, cụ thể mắt bạn có thể bị mờ nhìn không rõ vật xung quanh nhất là thời gian buổi tối khi có ánh đèn sáng.

Đau, nhức đầu
Liên tục bị đau đầu, kèm theo hoa mắt, chóng mặt là dấu hiệu bà bầu bị thiếu máu. Vì vậy bạn cũng cần lưu ý xem mình có triệu chứng này không để kịp thời điều chỉnh lại chế độ dinh dưỡng trong ăn uống hoặc tới gặp bác sĩ để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé.

Sưng mọng tay chân
Khi bị sưng/ phù mặt hay quanh bọng mắt hoặc khu vực tay chân bạn nên kiểm tra lại tình trạng ăn uống, sinh hoạt của mình xem có gì bất thường không.

Cúm
Cúm rất nguy hiểm cho phụ nữ mang thai. Vì vậy, khi có bầu, bạn nên hạn chế đến những nơi đông người và tránh tiếp xúc với người đang bị cúm đề phòng lây nhiễm.Trong trường hợp bạn có bất kỳ triệu chứng cúm như sốt, đau họng, ho, chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi, mệt mỏi và đau nhức cơ thể, ớn lạnh, nôn mửa, tiêu chảy thì bạn phải nhanh chóng đến bệnh viện để kiểm tra.

Ngoài ra, một số cảnh báo như:
- Ngất xỉu hoặc tim đập mạnh
- Khó thở, ho ra máu, đau ngực
- Táo bón hoặc tiêu chảy liên tục suốt trong 24 giờ
- Ngứa toàn thân, cánh tay, chân, lòng bàn tay, lòng bàn chân.

GiadinhToday - TTVN

Công dụng tuyệt hảo không ngờ của tỏi

Tỏi là một vị thuốc tuyệt hảo tác dụng vào dạ dày, phổi và lách.

Trong ngăn tủ bếp gia đình của các bà nội trợ có rất nhiều gia vị. Một trong các gia vị quen thuộc mà hiếm ai không biết đó là tỏi. Tỏi là thứ gia vị không thể thiếu trong một số món xào. Nhưng bạn biết không, tỏi còn là một vị thuốc tuyệt hảo đối với sức khỏe chúng ta đặc biệt tác dụng vào dạ dày, phổi và lách.

1. Trị nhiễm trùng đường ruột

Tỏi có công dụng trị nhiễm trùng đường ruột cực kỳ mạnh, do trong tỏi có kháng sinh tự nhiên alllicin. Kháng sinh này có tác dụng ức chế và tiêu diệt vi khuẩn mạnh với vi khuẩn gây ra bệnh thương hàn, phó thương hàn, lỵ trực khuẩn, tả. Mức độ diệt khuẩn đường ruột của nó tương đương với một số kháng sinh như tetracylin, sulfaguanidin. Ngoài ra, tỏi còn có tác dụng diệt ký sinh trùng amip gây ra bệnh lỵ amip. Do đó, tỏi rất có ích với những người bị bệnh nhiễm khuẩn đường ruột, ngộ độc thực phẩm.

2. Chống nhiễm trùng ngoài da

Chất khách sinh allicin ngoài công dụng tiêu diệt vi khuẩn đường ruột còn có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn tụ cầu khuẩn và vi khuẩn mủ xanh, vi khuẩn sinh hơi, nấm da, nên có tác dụng điều trị các nhiễm trùng ngoài da như mụn nhọt, đinh nhọt, viêm loét, chảy nước, chảy mủ, nhiễm trùng vết thương.

Tỏi - vị thuốc tuyệt hảo không ngờ, sức khỏe gia đình, suc khoe gia dinh, cẩm nang gia đình, cam nang gia dinh
Tỏi điều trị các nhiễm trùng ngoài da như mụn nhọt, đinh nhọt, viêm loét,
chảy nước, chảy mủ, nhiễm trùng vết thương. (ảnh minh họa)
- Cách dùng

Củ tỏi được bóc vỏ sạch sau đó giã nát. Nếu là nhiễm trùng nặng, bạn cần vệ sinh sạch sẽ ổ viêm nhiễm sau đó đắp tỏi lên chỗ tổn thương. Nếu như nhiễm trùng nhẹ bạn cần pha loãng bớt tỏi, sau đó vớt lấy cái, đắp lên chỗ tổn thương. Trong trường hợp bạn bị nhiễm nấm da, bạn trộn 2 – 3 củ tỏi giã nát với một chút dầu olive. Dầu olive sẽ dần đường cho tỏi ngấm vào da. Đắp hỗn hợp này lên vùng nhiễm nấm da, sau 1 giờ thì bỏ ra, làm như vậy chừng 2 tuần là khỏi. Tuy nhiên cần chú ý giảm dần liều tỏi khi da đã có dấu hiệu lành. Không đắp tỏi vào các vết thương đang có mủ.

3. Chữa viêm phế quản mạn

Tỏi có tác dụng thông khí, tiêu đờm nên thích hợp với người viêm phế quản mạn.

Tỏi - vị thuốc tuyệt hảo, cẩm nang gia đình, sức khỏe gia đình, tac dung cua toi
Tỏi rất có ích với những người bị bệnh nhiễm khuẩn đường ruột,
ngộ độc thực phẩm. (ảnh minh họa)

- Cách dùng
Bóc tỏi, tách và cắt lát nhánh tỏi ra, ngậm trong miệng chừng vài giờ(ngày 2 lần vào sáng tối). Trong quá trình ngậm, khi đã giảm cay bạn có thể nhai một phần và ngậm tiếp cho đến khi dùng hết lát. Chú ý đừng ngậm quá nhiều có thể cay phồng miệng.

Ngoài ra có thể làm nước tỏi và uống một thìa nước tỏi này sau 15 phút. Uống đến khi nào thấy dễ khạc đờm và hết khó thở. Sau đó thì cứ 3 giờ uống 1 thìa. Những ngày sau duy trì một ngày uống từ 2-3 thìa nước tỏi. Chú ý nước tỏi khá cay, nếu bạn không chịu được cay thì nên pha loãng với tỷ lệ 1:1. Nước tỏi là tỏi bóc vỏ, giã nát hoặc cắt nhỏ, sau đó cho vào lọ chừng 400g tỏi và đổ ngập giấm. Đậy kín và đợi chừng 4 ngày là dùng được.

4. Hạ mỡ máu và chữa tăng huyết áp

Trong tỏi có một số chất có tác dụng hạ mỡ máu, giảm cholesterol, triglyceride, có tác dụng giãn mạch và hạ huyết áp. Tỏi cũng có tác dụng giảm tích mỡ ở thành mạch, giảm sự co cứng của thành mạch nên giảm vữa xơ động mạch. Trên bệnh tim mạch và huyết áp, tỏi làm giảm huyết áp tương đối tốt và ngăn ngừa rối loạn mỡ máu xảy ra.

- Cách dùng
Bóc tỏi sạch và ăn từ 3-5 nhánh tỏi trong 1 ngày. Ăn kèm thực phẩm. Ăn liên tục trong vài tháng. Bạn cũng có thể cắt lát các nhánh tỏi chừng 3 nhánh rồi trộn lẫn vào salad hoặc nộm. Sau đó ăn hàng ngày. Duy trì trong 1 tháng bạn sẽ thấy hiệu quả. Bạn cũng có thể dùng bột tỏi nghiền khô, liều lượng chừng 900mg/ ngày. Dùng liên tục từ 4 năm trở lên bạn cũng có thể kiểm soát được huyết áp.

Muốn chế rượu tỏi, có thể lấy tỏi bóc sạch, ngâm với rượu với tỷ lệ 1 phần tỏi và 4 phần rượu. Ngâm thứ hỗn hợp này chừng 1 tháng. Một ngày bạn uống chừng 30 giọt rượu tỏi 20%, bạn sẽ hạ được cholesterol và triglycerid rất hiệu quả.

GiadinhToday - Sức khỏe

Rau, củ, quả: Ăn thế nào cho đúng

Rau, củ, quả tốt cho cơ thể nhưng sai lầm trong cách ăn sẽ có hại cho sức khỏe.


Rau, củ, quả chứa nhiều nước, tinh bột và protein, hàm lượng chất béo rất ít, hơn nữa còn là nguồn quan trọng của khoáng chất, chất xơ và vitamin rất cần thiết đối với cơ thể. Tuy nhiên, nếu mắc sai lầm khi ăn uống rau, củ, quả sẽ gây hại cho sức khỏe.

Ăn cà chua trước bữa ăn?
Nếu ăn cà chua trước bữa ăn sẽ làm tăng áp lực trong dạ dày, dẫn tới sự giãn nở dạ dày, gây ra các triệu chứng như đau bụng, dạ dày khó chịu… Vì vậy, cà chua nên ăn sau bữa ăn mới có thể giảm đáng kể lượng axit trong dịch vị dạ dày.

Trộn lẫn củ cải với cà rốt
Không nên trộn lẫn cà rốt với củ cải. Bởi vì, trong cà rốt có chứa enzyme có thể phá hủy vitamin C. Do đó, lượng vitamin C trong củ cải cũng sẽ bị phá hủy hoàn toàn khi ăn kèm với cà rốt.

Rau, củ, quả: Ăn thế nào cho đúng? - 1
Ăn cà chua trước bữa ăn sẽ dễ gây ra chứng đau dạ dày (Ảnh minh họa)

Rửa hoặc ngâm nấm hương trong nước quá lâu
Trong nấm hương có loại chất chống ôxy hóa lysergic, sau khi hấp thụ ánh nắng mặt trời sẽ chuyển hóa thành vitamin D. Nếu bạn rửa quá nhiều lần hoặc ngâm nước quá lâu trước khi chế biến, nấm hương sẽ bị mất đi rất nhiều chất dinh dưỡng. Khi nấu nấm hương không nên nấu bằng nồi sắt hay nồi đồng, để tránh mất dinh dưỡng.

Tiêu thụ quá nhiều caroten
Mặc dù caroten rất bổ dưỡng, nhưng phải ăn ở mức độ vừa phải. Bổ sung quá nhiều caroten (từ nước ép trái cây từ cà rốt hoặc cà chua) có thể làm tăng lipid máu, khiến da mặt và da tay có màu vàng, mất cảm giác ngon miệng, tinh thần bất ổn, bồn chồn, thậm chí ngủ không ngon giấc kèm theo sợ hãi, khóc, mơ màng vào ban đêm…

Ăn mướp đắng sống
Vị đắng trong mướp đắng có thể ngăn chặn sự hấp thụ canxi trong thực phẩm. Do đó, không nên ăn mướp đắng sống mà trước khi ăn nên trần mướp đắng trong nước sôi để loại bỏ axit oxalic - axit gây vị đắng, chát. Những người cần bổ sung một lượng lớn canxi không nên ăn quá nhiều mướp đắng.
Rau, củ, quả: Ăn thế nào cho đúng? - 2
Mướp đắng có thể ngăn chặn sự hấp thụ canxi trong thực phẩm (Ảnh minh họa)

Ăn quá nhiều rau cải bó xôi
Cải bó xôi chứa một lượng lớn axit oxalic vì vậy không nên ăn quá nhiều. Axit oxalic vào cơ thể sẽ kết hợp với canxi và kẽm tạo ra oxalat canxi và oxalat, chúng không dễ dàng hấp thụ và gặp khó khăn trong việc bài tiết ra ngoài. Nó còn ảnh hưởng đến sự hấp thụ canxi và kẽm trong ruột, gây ra sự thiếu hụt canxi, kẽm, khiến xương, răng phát triển không tốt, ảnh hưởng tới sự phát triển trí tuệ.

Tỏi tây để quá lâu sau khi đã nấu chín
Tốt nhất nên ăn tỏi tây ngay sau khi nấu xong, không nên để quá lâu. Nếu giữ quá lâu, một lượng lớn nitrat trong đó sẽ biến thành nitrit, gây ngộ độc. Những người tiêu hóa không tốt nên hạn chế ăn tỏi tây.

Nấu rau xanh quá lâu
Các loại rau xanh khi nấu thì không được nấu quá lâu. Nếu không, các nitrat trong rau xanh sẽ biến thành nitrit, bất lợi cho sức khỏe. Các loại rau đông lạnh cũng không được nấu quá lâu, nếu không rau sẽ bị nát mất nhiều dinh dưỡng.

GiadinhToday - SK&ĐS

10 cách giúp bạn chống ngủ ngáy

Ngủ ngáy là một căn bệnh gây tác hại cho chính bệnh nhân và có thể ảnh hưởng tới hạnh phúc gia đình.

Ngủ ngáy là một kiểu rối loạn giấc ngủ, nó có thể gây ngưng thở, thậm chí đe dọa tính mạng do tắc nghẽn đường hô hấp.
10 cách giúp bạn chống ngủ ngáy 1
Dưới đây là 10 cách giúp bạn giảm ngủ ngáy:
Lối sống lành mạnh
Một lối sống lành mạnh đóng vai trò quan trọng cho một giấc ngủ ngon.
Giảm cân
Ngáy có thể được gây ra bởi một mô mỡ lớn dày cộm lên trong cổ họng và miệng làm thay đổi cấu trúc, thu hẹp và cản trở không khí. Kích thước mô tăng khi trọng lượng cơ thể tăng, đó là lý do tại sao những người thừa cân có nguy cơ mắc bệnh ngáy cao hơn. Vì vậy, giảm cân cũng là một trong những cách giúp giảm tình trạng ngủ ngáy.
Tránh uống rượu và thuốc an thần
Có người bình thường ngủ không ngáy nhưng khi uống rượu sẽ ngủ ngáy. Vậy hãy tránh uống rượu trước khi đi ngủ, bởi vì nó làm giãn đường hô hấp trong khi ngủ, góp phần làm bạn ngáy.
Tránh các thuốc an thần, thuốc ngủ trước khi đi ngủvì các mô trong cổ họng và miệng bị giãn nhiều hơn và khiến bạn ngáy.
Tránh ăn trước khi ngủ
Nhiều người có thói quen ăn nhẹ trước khi đi ngủ, những thực phẩm có thể kích hoạt sản xuất nước bọt và chất nhầy, có thể cản trở sự thở. Để giảm ngáy ngủ bạn hãy đảm bảo rằng ăn ít nhất 2 giờ trước khi đi ngủ. Điều này sẽ đảm bảo hệ tiêu hóa được nghỉ ngơi nhằm tạo cho bạn có một giấc ngủ yên tĩnh.
Gối cao
Ngủ gối cao sẽ làm cho đầu cao hơn ngực, điều này sẽ giúp bạn giảm chứng ngáy vìđường thở của bạn thoải mái hơn.
Ngủ nghiêng


Những người nằm ngửa có xu hướng ngủ ngáy nhiều hơn so với những người nằm ngủ nghiêng sang một bên. Nằm ngửa làm hàm khép lại, lưỡi khép lại và chặn đường thở. Do vậy, bạn hãy nằm nghiêng sẽ thấy hơi thở trở nên yên tĩnh hơn rất nhiều.
Bỏ hút thuốc
Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ bệnh tim và ung thư. Bên cạnh đó, những người hút thuốc lá có nhiều khả năng ngủ ngáy hơn những người không hút. Điều này là do hệ hô hấp bị tổn thương dẫn đến tắc nghẽn đường thở, hơi thở khó khăn. Vì vậy, bỏ hút thuốc lá nếu bạn muốn giảm ngáy., để có một sức khoẻ tốt và một giấc ngủ ngon.
Thói quen ngủ
Giấc ngủ rất quan trọng cho sức khỏe của bạn. Các nghiên cứu chỉ ra rằng những người không có thói quen đi ngủ và thức dậy đúng giờ thường có xu hướng ngủ ngáy nhiều hơn so với người thức ngủ có giờ giấc. Bạn hãy cố gắng ngủ mỗi ngày đều đặn từ 7-8 giờđể hạn chế bệnh ngủ ngáy và có sức khỏe tốt.
Tập luyện
Việc tập thể dục không chỉ giúp cho bạn ngủ ngon giấc và sâu hơn mà còn làm các cơ săn chắc, hạn chế vùng mỡ thừa trên cơ thể, đặc biệt mô mỡ xung quanh vùng cổ làm cổ họng bị chèn ép gây ra âm thanh khi ngủ sẽ khiến bạn ngủ ngáy. Do đó, hãy tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày để giảm ngáy.
Uống nước
Cung cấp nước đầy đủ cho cơ thể bằng cách uống nhiều nước. Điều này sẽ ngăn chặn tình trạng ngủ ngáy do tắc nghẽn vì ít chất nhầy trong mũi.
Nếu bạn đã thử những cách trên mà vẫn chưa tiến triển thì có thế đến gặp bác sĩ để được khám chữa bệnh hoặc tư vấn sử dụng thiết bị chống ngáy phù hợp với bạn.
Ngáy có thể là dấu hiệu nguy hiểm
Ngáy thường là hiện tượng phổ biến và vô hại đối với hầu hết mọi người nhưng nó cũng ẩn chứa nhiều nguy cơ khác. Ngáy có liên quan đến việc nguy cơ bệnh tiểu đường, bệnh tim và cao huyết áp tăng cao.
Phụ nữ mang thai có thể bắt đầu bị ngáy trong ba tháng giữa của chu kỳ bầu bí. Nguyên nhân là do sự tăng huyết áp, một điều rất nguy hiểm khi mang thai. Vì vậy, nếu phụ nữ mang thai xuất hiện hiện tượng ngáy thì cần sớm được kiểm tra huyết áp.
15% trẻ em ngáy do amiđan và vòm họng mở rộng. Những trẻ em mắc bệnh ngáy thường có chỉ số thông minh thấp hơn và các vấn đề hành vi cao hơn những đứa trẻ không ngáy khác. Nếu trẻ ngáy 2-3 lần/tuần, thì nên đưa trẻ đến bác sỹ khám sớm.

GiadinhToday - VnMedia

Những tác nhân gây ung thư trong nhà

Những chất gây ung thư “rất sẵn” trong đời sống hàng ngày bởi “ẩn nấp” trong những sản phẩm gia dụng phổ biến.

Formaldehyde, nitrobenzene, methylene chloride hay napthelene là những chất có thể gây ung thư bởi chúng chứa độc tố làm rối loạn hormone sinh trưởng và sinh sản, làm tổn thương não, gan, thận, chưa kể gây dị ứng… Đáng nói là chúng “rất sẵn” trong đời sống hàng ngày bởi “ẩn nấp” trong những sản phẩm gia dụng phổ biến.

Những tác nhân gây ung thư trong nhà, Sức khỏe đời sống, Benh ung thu, tac nhan gay ung thu, te bao ung thu, ung thu vu, chat phu gia doc hai, dung dich khu mui, lo vi song, thuoc tru sau, suc khoe, bao.
Nước hoa xịt phòng
Trong một nghiên cứu năm 2012, các nhà khoa học Mỹ phát hiện ra rằng phthalates, một loại chất dẻo thường được sử dụng trong các sản phẩm có hương thơm tổng hợp là “nhiên liệu” gây một số dạng ung thư vú khó điều trị. Trong nghiên cứu này, phthalates thúc đẩy các tế bào ung thư nhân lên nhanh hơn 3 lần và lan truyền nhanh gấp 2,5 lần so với các tế bào không tiếp xúc với phthalates. Giải pháp an toàn hơn là làm sạch nguồn gốc của mùi hôi, cũng có thể đổ rượu vodka vào bình xịt như một chất làm sạch không khí bởi nó không chứa chất phụ gia độc hại.
Sơn và vecni
Chất nguy hại nhất trong sơn là hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC). Khi sơn được bôi lên bề mặt và khô dần, các chất hữu cơ bay hơi trong sơn thoát vào không khí và có thể tồn tại trong nhiều năm. Những người làm việc, sinh sống trong một khu vực vừa mới sơn có thể hít thở các hợp chất này, sinh ra một loạt vấn đề về sức khỏe như đau đầu, chóng mặt và các triệu chứng cấp tính khác. Theo Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ, VOC còn được biết đến như một tác nhân gây ung thư và góp phần làm suy giảm tầng ôzôn.
Dung dịch khử mùi nhà vệ sinh
Nhiều sản phẩm khử mùi nhà vệ sinh khá phổ biến hóa chất có tên gọi Dichlorobenzene. Dung môi khắc nghiệt này có thể gây ra hiện tượng dậy thì sớm ở con gái, một yếu tố nguy cơ ung thư vú cần tránh. Có một cách có thể khắc phục được điều này: Đổ một nửa chai giấm trắng vào bồn vệ sinh, để qua đêm rồi dùng bàn chải cọ vào buổi sáng.
Lò vi sóng
Lưu ý quan trọng nhất khi sử dụng lò vi sóng là không bao giờ để thực phẩm trong hộp nhựa không chịu được nhiệt, để khi nóng lên nó bị méo hoặc chảy nhựa ra. Khi đó, hoá chất có thể ngấm vào thức ăn. Bên cạnh đó, tránh quay thực phẩm để trong vỏ hộp sữa chua hoặc bao gói sử dụng một lần.
Thuốc trừ sâu
Các nghiên cứu đã phát hiện rằng hóa chất nông nghiệp có khả năng kích thích sự phát triển của tế bào ung thư vú hoặc gây ra các khối u vú trong các nghiên cứu động vật. Vì thế, một số loại thuốc trừ sâu được sử dụng trong trồng trọt được cảnh báo là chứa chất có thể gây ung thư cho con người. “Tiêu chuẩn vàng”cho vấn đề này là sử dụng thực phẩm “sạch”, giảm thiểu thuốc trừ sâu có trong không khí và nguồn cung cấp nước.
Ngoài ra, một số tác nhân gây ung thư khác cần tránh
Giặt khô trong nhà; Vật tư phục vụ cho nghệ thuật như keo cao su, sơn acrylic, dung môi…; Linh kiện xe máy, ô tô - tốt nhất là giữ chúng trong một khoảng cách an toàn khi để trong nhà bởi hầu hết là độc hại; Nến nhân tạo và sản phẩm nến có mùi thơm (thay thế bằng nến sáp ong với bấc bằng cotton).
GiadinhToday - PNNN

Những điều cấm kỵ khi ăn cà chua

Cà chua là một loại rau rất bổ dưỡng và lành mạnh, có tác dụng tăng cường sức đề kháng của cơ thể, ngăn ngừa và điều trị bệnh suy nhược, chống chống nhiễm trùng. Nhưng không phải cứ ăn cà chua là sẽ bổ sung chất dinh dưỡng cho cơ thể.

Màu đỏ của cà chua cho thấy hàm lượng vitamin A trong cà chua rất cao, trung bình 100g cà chua chín tươi sẽ đáp ứng được 13% nhu cầu hằng ngày về vitamin A, vitamin B6, vitamin C. Ngoài các vitamin B1, B2, cà chua còn rất giàu các chất vi lượng như canxi, sắt, kali, phospho, magiê, nickel, cobalt, iod, các axid hữu cơ dưới dạng muối citrat, malat... Chính nhờ các yếu tố ấy mà cà chua được xem là một thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, tăng cường sức đề kháng của cơ thể.

Sắc tố lycopen có trong cà chua, đặc biệt là ở vỏ, cùng với beta-caroten được xem là những chất chống ôxy hóa mạnh, vừa ngăn chặn tế bào ung thư, vừa chống sự hình thành của các cục máu đông trong thành mạch máu. Lycopen còn có tác dụng chống thoái hóa hoàng điểm, từ đó làm giảm mù lòa.

Dưới đây là 5 lưu ý khi ăn cà chua:
Thứ nhất, không ăn cà chua và dưa chuột cùng một lúc


Tại sao không nên ăn cà chua và dưa chuột cùng một lúc? Lý do là bởi vì dưa chuột chứa một loại enzyme catabolic, sẽ phá hủy hàm lượng vitamin C có trong các loại rau khác. Cà chua là một loại rau có chứa một số lượng lớn vitamin C. Nếu bạn ăn hai loại thực phẩm với nhau, vitamin C trong cà chua sẽ bị phân hủy và bị phá hủy bởi các enzyme catabolic trong dưa leo.

Thứ hai, không nên ăn cà chua khi bạn uống thuốc chống đông máu

Cà chua chứa rất nhiều vitamin K. Tác dụng chính của vitamin K là xúc tác cho sự tổng hợp của prothrombin và coagulin trong gan. Vì vậy, nếu bạn ăn cà chua khi dùng thuốc chống đông, nó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của các loại thuốc này.


Nếu bạn đang uống thuốc chống đông máu thì không nên ăn cà chua (Ảnh minh họa)

Thứ ba, không nên ăn cà chua khi đói

Cà chua có chứa một lượng lớn các chất làm se da hòa tan, sẽ phản ứng với axit dạ dày và đông vào cục u không hòa tan. Những khối u này có thể ngăn chặn các môn vị của dạ dày, dẫn đến đau bụng và khó chịu.

Cà chua chứa rất nhiều pectin và nhựa phenolic và các thành phần khác giống như trong quả hồng vàng. Khi ăn cà chua lúc đói, những chất này có thể dễ dàng phản ứng với axit, hình thành các cục không hòa tan, gây ảnh hưởng đến dạ dày, khiến khó chịu. Dạ dày phải tiêu thụ những chất này có thể gây ra đau bụng, nôn mửa và thậm chí là sốc. Do vậy, tuyệt đối không nên ăn cà chua lúc đang đói.


Thứ tư, không ăn cà chua xanh chưa chín


Cà chua xanh, chưa chín có chứa số lượng lớn các yếu tố alkaloid . Khi tiêu thụ nhiều sẽ dễ gây ngộ độc thực phẩm nhiều hơn. Các triệu chứng ngộ độc do ăn cà chua xanh thường là buồn nôn, nôn mửa, tiết nước bọt, yếu sức, mệt mỏi và các triệu chứng khác... thậm chí trường hợp nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng.

Các chất độc hại trong cà chua có tên là alkaloid sẽ giảm dần và sẽ biến mất trong cà chua chín đỏ. Do vậy, bạn tuyệt đối không nên ăn cà chua xanh, chưa chín.


Thứ năm, không ăn cà chua nấu kỹ


Nếu cà chua đã được nấu chín trong một thời gian dài, dinh dưỡng và hương vị ban đầu của nó sẽ bị mất. Ngoài ra, nếu bạn ăn cà chua đã bị mất hết chất dinh dưỡng, có thể gây ra ngộ độc thực phẩm, đó là rất nguy hiểm đối với cơ thể con người.

Cà chua là một loại rau bổ dưỡng, có chứa lycopene, vitamin C...Do vậy, nếu bạn chú ý và tránh các điều cấm ký trên khi ăn cà chua nó sẽ mang lại nhiều lợi ích sức khỏe của bạn.

GiadinhToday - VnMedia

Uống nước sáng sớm giúp tan mỡ, thải độc

Thường xuyên uống nước ngay sau khi thức dậy mỗi buổi sáng có thể đem đến những lợi ích to lớn cho sức khỏe.

Giảm cân, tan mỡ
Theo Mara Z. Vitolins, một giáo sư dinh dưỡng và trợ lý của Trung tâm y tế, khoa Khoa học y tế cộng đồng tại Đại học Wake Forest Baptist (Hoa Kỳ) thì cơ thể bạn không phải lúc nào cũng phát ra tín hiệu rõ ràng rằng bạn đang đói và khát.

Vì vậy, nếu bạn uống nước trước khi bạn cảm thấy đói, bạn nhận thấy sự thèm ăn giảm đi rõ rệt. Điều này sẽ giúp việc ăn kiêng trở nên dễ dàng hơn và bạn cũng nhanh chóng đạt được mục tiêu giảm cân của mình. Một khi bạn đã ăn ít đi, cơ thể tự khắc sẽ phải lấy năng lượng từ các chất béo lưu trữ. Do vậy, ở một mức độ nào đó, uống nước buổi sáng có tác dụng góp phần làm tan mỡ thừa trong cơ thể.

Thêm vào đó, nếu bạn thỏa mãn cơn khát buổi sáng sớm bằng nước ấm, bạn sẽ ít bị cám dỗ bởi cảm giác thèm uống các đồ uống khác có nhiều chất đường, calo, và caffeine nên càng tốt cho sức khỏe.

Mỗi sáng sau khi ngủ dậy, bạn nên uống một cốc nước ấm. (Ảnh minh họa).

Tăng năng lượng

Uống nước, đặc biệt là vào buổi sáng sớm, có thể thúc đẩy sự trao đổi chất và giúp bạn cảm thấy tỉnh táo, sảng khoái hơn trước khi bắt đầu ngày làm việc mới. Hầu như tất cả hệ thống trong cơ thể của bạn đều đòi hỏi phải có nước để làm việc tốt, nhất là sau mấy tiếng đồng hồ bạn ngủ, lượng nước dự trữ trong cơ thể bị cạn dần. Vì̀ vậy, đừng để chúng phải chờ đợi, hãy uống nước ấm ngay khi bạn làm vệ sinh cá nhân xong.

Nếu để cơ thể mất nước, bạn sẽ cảm thấy chậm chạp và mệt mỏi hơn, hệ tiêu hóa làm việc chậm hơn và kém hiệu quả hẳn đi.

Thải độc tố

Chúng ta biết rằng việc lọc các độc tố và thải ra dưới dạng nước tiểu là nhiệm vụ chủ yếu của thận. Nhưng nếu thiếu nước, thận sẽ làm việc này không tốt. Do đó, bạn cần biết rằng, cung cấp đủ nước cho cơ thể ngay từ sáng sớm giúp thận hoạt động hiệu quả hơn, đồng thời giảm căng thẳng cho cơ quan này, từ đó vừa giúp cơ thể thải độc tốt lại chống được các bệnh liên quan tới thận.

Bạn cần lưu ý gì?

Bạn có thể đã nghe nhiều câu trả lời khác nhau cho câu hỏi của mỗi người nên uống bao nhiêu nước mỗi ngày. Đó có thể là bởi vì do cơ địa và hoạt động, tình trạng sức khỏe khác nhau mà mỗi người cũng cần bổ sung lượng nước khác nhau. 

Theo Trung tâm sức khỏe Mayo Clinic (Mỹ), một người khỏe mạnh trung bình cần cung cấp trung bình là 8 ly nước mỗi ngày, mỗi ly tương đương 250ml. Tuy nhiên, những người đặc biệt là hoạt động thể chất hoặc sống ở vùng khí hậu đặc biệt nóng có thể cần nhiều hơn nữa.

GiadinhToday - TTVN

Cách chữa dị ứng

Dị ứng có 2 thể cấp tính và mãn tính. Biểu hiện thường gặp là: da nổi mẩn có màu đỏ hoặc màu trắng, phát sinh nhanh và ngứa; thường bị buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, đi tả, khản tiếng, đau ngực, khó thở... thậm chí nguy hiểm do ngạt thở.

Dị ứng cấp tính thường có liên quan với thể chất; và còn do dùng những món ăn không tươi (như cá, tôm, cua, trứng...); hoặc do cơ địa của mỗi người bên trong có nhiệt, cảm phong hàn, gió nóng, hoặc vì ra mồ hôi. Cũng có thể vì thuốc uống, thuốc tiêm dẫn đến quá mẩn gây ra. Dị ứng mãn tính, thường vì tình cảm không tốt, gan không khỏe, suy yếu lâu hóa nhiệt, hoặc vì có bệnh mãn tính như ký sinh trùng ở ruột, viêm thận, viêm gan, kinh nguyệt không đều...  
 Cách chữa dị ứng
Đậu xanh có thể dùng làm bài thuốc chữa dị ứng - Ảnh: Thái Nguyên

Một số cách chữa
- Dùng một ít thân cây đu đủ đem nấu để lấy nước uống. Chia làm 2 lần dùng trong ngày.

- Lấy hạt đậu xanh, đậu tương (mỗi thứ 100 gr), đem nghiền nhỏ, cho nước vào nấu sôi, rồi cho đường vào để dùng hết trong ngày.

- Lấy 12 bông hoa nhãn, bạc hà 30 gr, đem nấu nước uống. Mỗi ngày 1 thang, chia làm 2 lần uống, dùng 3 lần như thế thì thấy có hiệu quả.

- Dùng lá khổ qua, lá mướp, nước mật của cá trắm đen, cây cải dầu vừa đủ. Lấy lá khổ qua và lá mướp phơi khô, cắt nhỏ và nghiền thành bột nhỏ, trước tiên trộn cùng với mật cá trắm đen, rồi trộn đều với cây cải dầu đắp lên chỗ da bị dị ứng.

- Dùng lá trà, vỏ cam, cam thảo đem nấu nước rồi dùng nước này rửa chỗ da bị dị ứng.

- Dùng 10 gr hoa quế, cho nước vào nấu lấy nước uống trong ngày.

- Dùng vỏ trái bí đao 20 gr, hoa cúc vàng 15 gr, thược dược đỏ 12 gr, mật ong vừa đủ. Lấy vỏ bí đao, hoa cúc vàng, thược dược đỏ cho vào nồi, cho nước vào sắc, lấy nước cho mật ong vào làm trà uống. Mỗi ngày 1 lần, 7 ngày là một liệu trình. Phương thuốc này còn có tác dụng trừ gió thanh nhiệt.

- Dùng 100-150 gr lá hẹ, lá hành 50 gr, rượu trắng 30 ml, cho nước vào sắc uống, mỗi ngày 2 lần.

- Lá tươi của hoa đỗ quyên 100 gr, rửa sạch đem nấu lấy nước uống một nửa, một nửa để rửa lên vùng bị dị ứng.

- Dùng mã thầy (một loại củ người miền Nam hay dùng để nấu chè) 200 gr, lá bạc hà tươi 10 gr, đường trắng 10 gr. Mã thầy rửa sạch bỏ vỏ, thái nhỏ ép lấy nước, lá bạc hà tươi cho đường trắng vào nghiền nát, cho vào trong nước mã thầy, cho vào 200 ml nước, uống thay trà. Thích hợp cho bệnh dị ứng do máu nóng.

- Dùng vỏ táo chua, vỏ quả nhãn (lượng bằng nhau) đem nấu nước để rửa chỗ da bị dị ứng.
Lưu ý, trên đây là những cách chữa dị ứng thông thường, mãn tính. Còn đối với những trường hợp dị ứng cấp tính nguy kịch (khó thở, suy hô hấp, phù nề...) thì cần đến ngay bệnh viện để được xử trí khẩn, phù hợp.
GiadinhToday - TNO

4 bệnh dễ mắc nếu bé lười ăn rau quả

Táo bón, giảm khả năng miễn dịch và mắc rất nhiều bệnh do thiếu vitamin nếu trẻ lười ăn rau xanh, hoa quả.

1. Táo bón là vấn đề phổ biến nhất
Xenlulozơ hay thường gọi là chất xơ cóvai trò rất quan trọng cho tiêu hóa. Trẻ cần chất xơ để ruột có thể hoạt động tốt.

Xenlulozơ có trong rau xanh và hoa quả thúc đẩy sự tăng trưởng của vi khuẩn có lợi trong ruột và ức chế sự tăng sinh của các vi khuẩn có hại. Không đủ lượng xenlulozơ cung cấp cho tiêu hóa sẽ làm giảm kích thích nhu động ruột.

Nhu động ruột chậm lại là một trong những nguyên nhân dẫn đến táo bón, đi tiêu khó khăn khiến cho bé cảm thấy đau khi đi vệ sinh, thậm chí chảy máu. Phân tích tụ trong ruột quá lâu sẽ sản sinh chất độc hại, phá hủy môi trường có lợi cho sự phát triển của vi khuẩn trong đường ruột.

2. Thiếu vitamin
Các loại trái cây và rau quả là nguồn cung cấp vitamin C chính cho cơ thể. Vitamin C và collagen giúp hình thành mô liên kết, nhờ đó các tế bào có thể tích hợp chặt chẽ. Thiếu vitamin C có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của răng, lợi, dẫn đến hiện tượng chảy máu và cơ thể bị nhiễm trùng dưới da.

Trái cây và rau màu vàng và màu da cam là một nguồn thực phẩm rất giàu beta-carotene. Beta-carotene trong cơ thể được chuyển hóa thành vitamin A hỗ trợ cho sự phát triển của xương, răng, và tốt cho thị giác.

Thiếu vitamin A có thể phát sinh bệnh quáng gà, viêm da nang tóc, cơ thể bị nhiễm trùng, và thậm chí ảnh hưởng đến sự phát triển tâm thần.
Ảnh minh họa.
3. Giảm khả năng miễn dịch
Trái cây và rau quả giàu các thành phần chống oxy hóa (chẳng hạn như vitamin C, beta-carotene). Nếu cơ thể không được cung cấp đủ lượng chất này, các gốc tự do trong cơ thể sẽ có cơ hội phát triển. Lượng dinh dưỡng không cân bằng sẽ làm giảm miễn dịch, khiến bé dễ bị bệnh.

4. Dẫn đến ăn quá nhiều đồ ăn nhẹ
Nhiều trẻ không thích trái cây và rau quả, thay vào đó lại thích thực phẩm có nhiều chất béo và lượng đường cao. Đồ ăn nhẹ với hàm lượng đường cao sẽ ảnh hưởng đến sự ngon miệng của bữa ăn, khiến trẻ dễ bị các triệu chứng thiếu cân và dinh dưỡng.

Mặt khác, bánh kẹo, đồ ăn nhẹ chiên và mặn có thể gây sâu răng, béo phì và các tác dụng phụ khác.

Cách bổ sung thêm chất xơ vào thực đơn hàng ngày cho trẻ

Bữa sáng
Bắt đầu một ngày mới bằng việc cho trẻ ăn các sản phẩm ngũ cốc giàu chất xơ. Cho bé ăn thêm một trong nhóm quả giàu chất xơ là táo, cam hoặc chuối…

- Thêm rau xanh vào các món mỳ, cháo, soup… cho bữa sáng của bé.
- Bên cạnh đó, để bổ sung thêm các chất dinh dưỡng cho bé, mẹ có thể cho trẻ uống các loại sữa tươi, sữa nguyên kem hoặc sữa công thức.

Bữa phụ
- Các bữa ăn phụ, ăn vặt, hãy chọn các trái cây theo mùa, hoa quả khô như nho, quả chà là, quả mơ, táo và lê. Nếu là bữa phụ, trẻ có thể ăn bánh mỳ (bánh sandwich) kẹp với nước sốt thịt, rau; uống kèm nước ép táo, lê, xoài…

- Các loại đỗ như đỗ xanh, đỗ đen, đỗ đỏ cũng giàu chất xơ, dù được nấu (hầm) chín.

- Nếu có thể, bạn thử nướng khoai lang cả vỏ rồi cho bé thưởng thức vì khoai lang và vỏ khoai lang là nguồn dồi dào chất xơ.

Bữa tối
- Ngoài những món như gà, cá, thịt lợn, thịt bò… cần cho trẻ ăn thêm rau xanh với các hình thức luộc, nấu canh, xào, hầm…

Tuy nhiên, bạn cần tránh tăng đột ngột lượng chất xơ vào trong chế độ dinh dưỡng, mà cần tăng từ từ và không quên cho trẻ uống đủ nước.
Lưu ý không nên cho trẻ ăn quá nhiều chất xơ
- Quá nhiều chất xơ có thể gây hại đến việc hấp thụ một số thức ăn đồng hóa trực tiếp như sắt, đồng và kẽm.

- Chất xơ chiếm nhiều diện tích trong dạ dày có thể làm mất cảm giác ngon miệng ở trẻ và lấy đi lượng calo cần thiết cho tăng trưởng.

- Cho trẻ ăn vừa đủ các loại trái cây và rau, ăn trái cây có vỏ sau khi đã được rửa sạch kỹ, các món ăn thuộc họ đậu.

Lượng chất xơ cần thiết
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Trung tâm Y khoa khu vực Genesys, bang Michigan (Mỹ), cách dễ dàng để xác định là cứ cộng thêm 5 vào số tuổi của trẻ.

Đối với trẻ 7 tuổi thì nên ăn 12 gam chất xơ 1 ngày. Trẻ trên 10 tuổi nên bổ sung từ 15-20 gam chất xơ/ngày.

GiadinhToday -  TTVN

    Mẹo hay để ngủ ngon giấc

    Dưới đây là những mẹo hay giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ.

    Khó ngủ vào ban đêm có thể khiến bạn mệt mỏi, xuống sắc và giảm hiệu quả công việc. 

    Nếu tình trạng này thường xuyên diễn xảy ra thì đó là một dấu hiệu cảnh báo không tốt cho sức khỏe. Dưới đây là những mẹo hay giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ.

    Uống trà thảo mộc: Uống 1 cốc trà thảo mộc không chứa caffein có thể giúp thư giãn cơ thể và tâm trí. Một vài loại trà giúp ngủ ngon là trà bạc hà, trà cây nữ lang…

    Đọc sách: Dành một chút thời gian để đọc cuốn sách mà bạn yêu thích. Điều này sẽ giúp bạn cảm thấy thư giãn sau một ngày bận rộn.

    Tránh xa điện thoại và máy tính bảng: Thứ sáng màu xanh của những thiết bị điện tử này có thể khiến tâm trí bạn nghĩ rằng đang là buổi sáng. Do đó, hãy tắt và để các dụng cụ điện từ này ra xa để khỏi quấy rầy giấc ngủ của bạn ít nhất là 30 phút trước khi đi ngủ.

    Sử dụng các đồ ăn vặt lành mạnh: Mật ong và quả hạch là những đồ ăn vặt phổ biến. Chúng có chứa các chất giúp bạn ngủ ngon.

    Các bài tập giãn cơ: Bài tập giãn cơ có thể giúp giảm đau song cũng có thể giúp thư giãn cơ thể do đó giúp bạn có giấc ngủ ngon.

    Thiền: Thiền giúp đầu óc thư thái, nhờ đó bạn sẽ dễ ngủ hơn.

    Tránh ánh sáng chói: Giảm cường độ ánh sáng trong phòng bằng cách tắt bớt các thiết bị điện sẽ giúp bạn nhanh chìm vào giấc ngủ hơn và ít bị thức giấc.

    Mẹo hay để ngủ ngon giấc - 1
    Tắm nước ấm giúp giãn cơ và thư giãn cơ thể để có giấc ngủ ngon. (Ảnh minh họa)

    Tắm nước ấm: Giúp giãn cơ và thư giãn cơ thể.

    Tập thể dục đều đặn: Tập thể dục vào cuối ngày sẽ giúp đốt cháy năng lượng dư thừa nên buổi tối bạn sẽ cảm thấy mệt và ngủ nhanh hơn.

    Tập yoga: Yoga là một dạng kết hợp của thiền và thể dục. Nó giúp thư giãn cơ thể.

    Không uống cà phê: Chất caffein gây ra những ảnh hưởng khác nhau đối với cơ thể. Cố gắng hạn chế hoặc ngừng uống cà phê vì nó có thể làm bạn mất ngủ.

    GiadinhToday - ST