Danh sách bệnh viện tại quận Hoàn Kiếm

Danh sách bệnh viện tại quận Hoàn Kiếm - Hà Nội


1. Viện Răng hàm mặt Quốc Gia

Viện Răng Hàm Mặt Quốc Gia

Địa chỉ: 40A, Phố Tràng Thi , Hoàn Kiếm,Hà Nội
(84-4) 38 269 722

Bản đồ

GIỚI THIỆU

Viện Răng Hàm Mặt Quốc Gia được thành lập theo Quyết định số 670/TTg-QĐ ngày 28/4/2006 của Thủ tướng chính phủ trên cơ sở Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội mà tiền thân là Ban nha khoa Bệnh viện Phủ Doãn. Ban nha khoa được thành lập từ năm 1939, là cơ sở nha khoa đầu tiên của 3 nước Đông Dương Việt Nam, Lào, Campuchia. Ngày 12-11-2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 1874/QĐ-TTg ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế. Theo quyết định này của Thủ tướng, Viện Răng Hàm Mặt Quốc gia được đổi tên thành Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội.
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh tuyến sau cùng về Răng Hàm Mặt, và đồng thời là trung tâm nghiên cứu khoa học và cơ sở đào tạo cán bộ RHM ở các bậc đại học và sau đại học.

2. Bệnh viện Hữu Nghị

Bệnh viện Hữu Nghị

Địa chỉ: 1, Đường Trần Khánh Dư , Hai Bà Trưng, Hà Nội
(84-4) 39 722 231 - 39 722 232

Bản đồ
   
GIỚI THIỆU

Sau chiến thắng lịch sử vĩ đại Điện Biên Phủ năm 1954, hòa bình đ­ược lập lại ở miền Bắc nước ta, ngày 28/3/1958 chính phủ ra quyết định thành lập Bệnh viện Hữu nghị Việt Xô, nay là Bệnh viện Hữu nghị trên cơ sở sáp nhập bệnh viện Hồng Thập Tự Liên Xô và Bệnh viện 303, với quy mô 150 gi­ường để khám chữa bệnh cho các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, cán bộ cao cấp, trung cấp của Trung ­ương, các tỉnh phía Bắc đến Vĩnh Linh và sau này khi hòa bình thống nhất nước nhà năm 1975, khám chữa bệnh cho các đồng chí từ Thừa Thiên Huế trở ra. Từ một bệnh viện lúc mới thành lập chỉ có 13 khoa phòng với các khoa Tiêu hoá, Tim mạch, Thần kinh, Phổi, Truyền nhiễm, Ngoại, Cấp cứu, Xquang, D­ược, Giải phẫu bệnh lý, các phòng Y vụ, Hành chính, Vật tư­ đến nay phát triển thành một bệnh viện đa khoa gần hoàn chỉnh với 40 khoa phòng, trong đó có 29 khoa lâm sàng, cận lâm sàng, 3 phòng chuyên môn bảo vệ sức khỏe Trung ­ương...

3. Bệnh viện K

Bệnh Viện K

Địa chỉ: 43, Phố Quán Sứ , Hoàn Kiếm, Hà Nội
(84-4) 38 252 143 - 38 257 697
Website: www.benhvienk.vn; benhvienk.com; www.nci.org.vn
Email: bvk@nci.org.vn

Bản đồ

GIỚI THIỆU

Bệnh viện K là cơ sở chuyên khoa đầu ngành của cả nước về phòng chống ung thư. Được thành lập dựa trên cơ sở của Viện Radium Đông Dương - Một đơn vị phòng chống ung thư lâu đời nhất trong khu vực (từ 1923), Bệnh viện K có bề dầy truyền thống và kinh nghiệm về nghiên cứu và phòng chống ung thư. 

Bệnh viện K là cơ sở chuyên khoa đầu ngành của cả nước về phòng chống ung thư. Được thành lập dựa trên cơ sở của Viện Radium Đông Dương - Một đơn vị phòng chống ung thư lâu đời nhất trong khu vực (từ 1923), Bệnh viện K có bề dầy truyền thống và kinh nghiệm về nghiên cứu và phòng chống ung thư.
Bệnh viện được Bộ Y tế giao với chức năng nhiệm vụ:

1. Cung cấp các dịch vụ khám, chữa các bệnh thuộc chuyên khoa ung bướu chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của nhân dân trên phạm vi cả nước.

2. Tư vấn cho Bộ Y tế trong việc xây dựng các chủ trương chính sách về phòng chống bệnh ung thư.

3. Thực hiện công tác chỉ đạo tuyến về phòng chống ung thư:
* Tham gia xây dựng và phát triển mạng lưới phòng chống ung thư trong cả nước.
* Hỗ trợ về chuyên môn kỹ thuật trong chẩn đoán, điều trị, phòng bệnh, phát hiện sớm và nghiên cứu dịch tễ học về ung thư cho tuyến tỉnh và khu vực.

4. Đào tạo cán bộ:
* Phối hợp với các trường đại học y khoa, tham gia đào tạo cán bộ chuyên môn ngành ung bướu: Chuyên khoa sơ bộ, chuyên khoa cấp I, II, thạc sỹ, tiến sỹ.
* Tham gia bồi dưỡng và đào tạo cán bộ cho tuyến dưới về các lĩnh vực: Chẩn đoán, điều trị, phòng bệnh và chăm sóc giảm nhẹ triệu chứng cho các đơn vị phòng chống ung thư trong cả nước.

5. Nghiên cứu khoa học :
* Nghiên cứu ứng dụng những hiểu biết hiện đại và kinh nghiệm phòng chống ung thư của các nước vào hoàn cảnh thực tế của Việt Nam.
* Nghiên cứu dịch tễ học về tình hình bệnh ung thư ở Việt Nam, các yếu tố nguy cơ gây bệnh , nhất là đối với các ung thư đặc thù phổ biến ở Việt Nam.
* Nghiên cứu áp dụng các biện pháp sàng lọc có hiệu quả một số ung thư phổ biến ở Việt Nam.
* Nghiên cứu xây dựng phác đồ điều trị các bệnh ung thư. 6. Phòng bệnh :
* Xây dựng các chương trình giáo dục sức khoẻ về phòng chống bệnh ung thư.
* Phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng để đưa các thông tin giáo dục sức khoẻ về phòng chống ung thư tới người dân.
* Nghiên cứu ứng dụng các hình thức truyền thông thích hợp về phòng chống ung thư, phù hợp với trình độ và hiểu biết của người dân.

6. Hợp tác quốc tế: Phát triển hợp tác quốc tế với các tổ chức Quốc tế, các tổ chức phi chính phủ và các cá nhân về nghiên cứu bệnh ung thư và tranh thủ sự viện trợ về trang thiết bị và đào tạo cán bộ chuyên ngành ung bướu.
Bệnh viện có đội ngũ cán bộ chuyên môn giàu kinh nghiệm, được đào tạo cơ bản tại các viện nghiên cứu và trường đại học danh tiếng trong và ngoài nước. Biên chế hiên nay của bệnh viện là 518 cán bộ trong đó có 2 phó giáo sư; 7 tiến sỹ; 20 thạc sỹ; 148 bác sỹ (trong đó bác sỹ chuyên khoa I và II là 28 người); 6 dược sỹ; 27 cử nhân các ngành khác; 158 kỹ thuật viên y tế và y sỹ.
Bệnh viện có hệ thống máy móc trang thiết bị phục vụ cho công tác chẩn đoán và điều trị ung thư vào loại hiện đại nhất trong cả nước, đặc biệt có ưu thế trong chẩn đoán mô bệnh học ung thư - phương pháp chẩn đoán quan trọng nhất trong ung thư và có đủ mọi phương tiện và thiết bị thực hiện trọn gói các phác đồ điều trị đa mô thức của hầu hết các loại ung thư

4. Bệnh viện Việt Đức

Bệnh Viện Việt Đức

Địa chỉ: 8, Phố Phủ Doãn , Hoàn Kiếm, Hà Nội
(84-4) 38 253 531
bvvd@fpt.vn
http://www.vietduchospital.edu.vn
Địa chỉ: 40 Phố Tràng Thi - Hà Nội - Việt Nam
Điện thoại: (844) 8.253.531 - Fax: (844) 8.248.308
Email: bvvd@fpt.vn / vduh@fpt.vn / bvvd@vduh.edu.vn

Bản đồ 
  
GIỚI THIỆU

Bệnh Viện Việt Đức

Ngày 7-1-1902, toàn quyền Paul Doumer ký sắc lệnh thành lập Trường Đại Học Y Hà Nội và hai năm sau, bệnh viện thực hành của trường được xây dựng với tên gọi là Nhà thương bản xứ (1904) rồi theo quá trình thời gian, bệnh viện mang các tên gọi khác nhau qua từng giai đoạn phát triển của đất nước: Nhà thương bảo hộ (1906), Bệnh viện Yersin (1943), Bệnh viện Phủ Doãn (1954), Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - CHDC Đức (1958-1991) và Bệnh viện Việt Đức (hiện nay). 

Là cái nôi của ngành ngoại khoa Việt Nam, là một trung tâm phẫu thuật lớn nhất của cả nước, bệnh viện Việt-Đức gắn liền với tên tuổi nhà phẫu thuật nổi tiếng Tôn Thất Tùng cùng phương pháp mổ gan Việt Nam mang tên ông, đã được phổ biến rộng rãi trên thế giới trong gần 4 thập kỷ qua.

Ngày nay, với 500 giường bệnh chuyên về Ngoại khoa, 18 phòng mổ thuộc các chuyên ngành sâu về phẫu thuật được trang bị hiện đại theo tiêu chuẩn của các nước tiên tiến: phẫu thuật Thần kinh Sọ não, phẫu thuật Tim mạch, phẫu thuật Gan mật, phẫu thuật Tiêu hoá, phẫu thuật Chấn thương Chỉnh hình, phẫu thuật Tiết niệu, phẫu thuật Nhi khoa, phẫu thuật cấp cứu và phẫu thuật các bệnh nhân nhiễm khuẩn v.v... Cùng với đội ngũ các Giáo sư, Tiến sỹ, các chuyên gia phẫu thuật và kỹ thuật viên được đào tạo cơ bản ở trong và ngoài nước, bệnh viện đang phát huy truyền thống của cơ sở chuyên khoa đầu ngành trong các lĩnh vực: triển khai và phổ biến các kỹ thuật ngoại khoa, đào tạo các bác sỹ phẫu thuật, các bác sỹ gây mê hồi sức... Triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước và cấp Bộ, đặc biệt là mở rộng hợp tác quốc tế với nhiều nước và nhiều tổ chức phi chính phủ ở các châu lục khác nhau trên lĩnh vực Ngoại khoa.Nhằm xã hội hoá và đa dạng hoá các loại hình điều trị, bệnh viện đã hoàn thiện Khoa Điều Trị Theo Yêu Cầu (1C), bao gồm hai phòng mổ, một phòng khám trang bị đầy đủ hệ thống xét nghiệm hiện đại với 47 giường bố trí trong các phòng riêng biệt đầy đủ tiện nghi khép kín.

Để đáp ứng phần nào nhu cầu đào tạo và cập nhật thông tin về các hoạt động của một bệnh viện chuyên khoa phẫu thuật lớn trong sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ nhân dân của ngành y tế Việt Nam, qua mạng Internet, chúng tôi xin trân trọng giới thiệu với bạn đọc một số hoạt động chính của Bệnh viện Việt Đức - Hà Nội và hy vọng dịch vụ thông tin này bước đầu đáp ứng phần nào sự quan tâm của bạn đọc trong và ngoài nước.

5. Bệnh viện Phụ sản Trung Ương

Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Địa chỉ: 43, Phố Tràng Thi , Hoàn Kiếm, Hà Nội
lienhe@benhvienphusantrunguong.org.vn
http://www.benhvienphusantrunguong.org.vn/
Điện thoại(04) 38259281
Fax(04) 38254638

Bản đồ

GIỚI THIỆU
Bệnh Viện Phụ Sản Trung Ương

Theo quyết định số 88/CP ngày 14/5/1966 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Viện bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh; quyết định số 2212/QĐ – BYT ngày 18/6/2003 về việc đổi tên Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh thành Bệnh viện Phụ sản Trung ương và quyết định số 687/QĐ-BYT ngày 18/3/2005 của Bộ Trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Điều lệ và hoạt động của Bệnh viện Phụ sản Trung ương, 

Bệnh viện có chức năng và nhiệm vụ sau:

A/. Chức năng: Khám, cấp cứu, điều trị, phòng bệnh về chuyên ngành phụ sản cho người bệnh tuyến cao nhất; nghiên cứu khoa học; đào tạo cán bộ chuyên ngành phụ sản; chỉ đạo tuyến và hợp tác quốc tế.

B/. Nhiệm vụ:

1- Khám, cấp cứu, điều trị chuyên khoa phụ sản cho người bệnh ở tuyến cao nhất.

- Tiếp nhận khám, cấp cứu, điều trị cho mọi trường hợp người bệnh (kể cả người nước ngoài) của chuyên khoa phụ sản, sơ sinh, điều hoà sinh sản vượt quá khả năng điều trị của tuyến dưới.

- Tham gia giám định y khoa, giám định pháp y khi có yêu cầu và tổ chức tư vấn, truyền thong giáo dục sức khoẻ sinh sản.

2- Nghiên cứu khoa học.

- Nghiên cứu cơ bản về sức khoẻ sinh sản và mô hình bệnh tật của phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ và trẻ sơ sinh; chủ động đề xuất phương hướng, chiến lược chăm sóc sức khoẻ sinh sản và các giải pháp thực hiện cho Bộ Y tế về chuyên ngành phụ sản.

- Nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chẩn đoán, điều trị, phòng bệnh cho phụ nữ ở lứa tuổi sinh đẻ và trẻ sơ sinh ngay sau đẻ.

- Nghiên cứu nội dung giáo dục về sức khoẻ cho phụ nữ (nhất là trong lĩnh vực sinh sản) và phối hợp với các chuyên ngành khác trong việc triển khai nghiên cứu các đề tài khoa học có liên quan.

3- Đào tạo các bộ chuyên ngành Phụ sản.

- Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo nhân lực y tế chuyên ngành Phụ sản, sơ sinh, điều hoà sinh sản ở bậc trung học, cao đẳng, đại học và sau đại học.

- Tham gia giảng dạy, đào tạo trung học y tế, đại học và sau đại học ở trong nước và nước ngoài.

- Tổ chức các lớp đào tạo lại và cập nhật kiến thức sản phụ khoa cho cán bộ Bệnh viện và cán bộ tuyến dưới.

- Phối hợp với các cơ sở đạo tạo biên soạn, in ấn, phát hành các tài liệu theo chương trình đào tạo của Bệnh viện.

4- Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật.

- Tham mưu cho Bộ Y tế trong việc chỉ đạo mạng lưới chuyên môn, kỹ thuật về chuyên ngành phụ sản trong phạm vi toàn quốc và trong xây dựng phác đồ điều trị các bệnh thường gặp ở phụ nữ và trẻ sơ sinh sớm.

- Đề xuất và tham mưu cho Bộ Y tế trong việc xây dựng, cung cố, nâng cao chất lượng hệ thống chăm sóc sức khoẻ sinh sản trong cả nước.

- Tham mưu chỉ đạo việc thực hiện các chương trình y tế Quốc gia; theo dõi, giám sát các hoạt động của mạng lưới sức khoẻ sinh sản và giúp đỡ tuyến dưới nâng cao chất lượng trong cấp cứu, chẩn đoán và điều trị các bệnh chuyên khoa thường gặp ở địa phương.

5- Phòng bệnh.

- Tư vấn cho người bệnh và người nhà bệnh nhân cách phòng tránh những bệnh phụ khoa thong thường, viêm nhiễm lây truyền qua đường tình dục, các bệnh lý thường gặp trong khi mang thai và sau khi sinh, phòng lây chéo trong bệnh viện.

- Tham gia chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh (đặc biệt các bệnh lý lien quan tới phụ nữ ở lứa tuổi sinh đẻ và trẻ sơ sinh sớm); xây dựng nội dung, hình thức và tổ chức giáo dục tuyên truyền về bảo vệ sức khoẻ sinh sản qua các phương tiện thông tin đại chúng cùng các kênh thông tin khác.

6- Quản lý bệnh viện.

- Quản lý và sử dụng có hiệu quả, đúng hiệu quả, đúng quy định pháp luật các nguồn lực về nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất và các trang thiết bị y tế của Bệnh viện.


7- Hợp tác Quốc tế.

- Tích cực, chủ động khai thác nguồn viện trợ, đầu tư và thiết lập môia quan hệ hợp tác về khám chữa bệnh, nghiên cứu khao học, đào tạo cán bộ, cung cấp trang thiết bị và xây dựng cơ bản với các nước, các tổ chức quốc tế để xây dựng Bệnh viện ngày càng phát triển.

- Tổ chức và quản lý các hội nghị, hội thảo, lớp học quốc tế về lĩnh vực thuộc phạm vi Bệnh viện quản lý theo quy định; xây dựng kế hoạch đoàn ra, đoàn vào theo chương trình hợp tác quốc tế với Bệnh viện; cử cán bộ đi học tập, nghiên cứu, công tác ở nước ngoài và nhận chuyên gia, giảng viên là người nước ngoài đến nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, học tập tại Bệnh viện.

6. Bệnh viện Việt Nam - Cu Ba

Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba

Địa chỉ: 37, Phố Hai Bà Trưng , Hoàn Kiếm,Hà Nội
(84-4) 38 253 304
Website: vietnamcuba.vn

Bản đồ

GIỚI THIỆU

Bệnh viện Việt Nam - Cu Ba được quyết định thành lập ngày 18/6/1969 trên cơ sở sát nhập bệnh viện Bích Câu (92 Trần Hưng Đạo), phòng khám tai mũi họng Trần Quốc Toản và khoa răng phố Hàng Bông. Cơ sở lúc ban đầu gồm khu bệnh viện 92 Trần Hưng Đạo (cơ sở cũ của bệnh viện tư nhân Đặng Vũ Lạc) và khu 37 Hai Bà Trưng (một phần của tu viện Saint Marie), lúc đầu là bệnh viện đa khoa lớn nhất thủ đô với 450 giường bệnh. Những năm đầu từ 1970 – 1973 BV được nhiều đoàn chuyên gia Cu Ba sang giúp đỡ phát triển chuyên môn cho các chuyên khoa.

Năm 1992 có quyết định tách bệnh viện, tất cả khối Nội khoa ở 92 Trần Hưng Đạo chuyển về bệnh viện Thanh Nhàn và khoa Nhi chuyển sang bệnh viện Saint Paul. Bệnh viện chỉ còn là 1 bệnh viện chuyên khoa Tai mũi họng, Răng hàm mặt, Phẫu thuật tạo hình và các chuyên khoa nhỏ như Nội, Nhi, Đông Y để phục vụ cho đối tượng BHYT tại quận Hoàn Kiếm và bệnh viện vẫn giữ nguyên tên gọi là bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba từ đó đến nay.

Khoa Răng hàm mặt và Tai mũi họng là những chuyên khoa đầu ngành của y tế thủ đô từ những ngày đầu thành lập với nhiều thế hệ thầy thuốc tài năng mà nhiều người từ đây ra đi đã trở thành những người lãnh đạo của ngành như GS Trần Văn Trường nguyên PGĐ bệnh viện, chủ nhiệm khoa RHM bệnh viện.

Hiện nay bệnh viện Việt Nam - Cu Ba với các chuyên khoa lớn như Tai mũi họng, Răng hàm mặt – Phẫu thuật tạo hình đã là 1 đơn vị xuất sắc của ngành y tế thủ đô với nhiều kỹ thuật cao và trang thiết bị hiện đại. Khoa Gây mê hồi sức với 10 bàn mổ được trang bị đầy đủ hệ thống đèn ánh sáng lạnh Dragger, 07 máy gây mê kèm thở Fabius và đầy đủ hệ thống monitoring theo dõi người bệnh, 02 kính hiển vi phẫu thuật hiện đại Zeiss OPNI MDU, 07 dao điện, các hệ thống khoan cắt xương Stryker, hệ thống nội soi phế quản để có thể đặt NKQ cho những trường hợp khít hẹp, hệ thống nội soi Tai mũi họng...

Khoa Răng hàm mặt với nhiều ghế máy mới hiện đại điều khiển cảm ứng và hệ thống camera nội soi trong miệng cho từng máy (intra-oral camera), các hệ thống điều trị tủy bằng Profile và protaper, hệ thống máy khoan cấy ghép Implant và các hệ thống máy chụp panorama chụp toàn cảnh xương hàm, đặc biệt hệ thống 3D tích hợp 3 trong 1 các chức năng của CT+ Cephalo + Panorama lần đầu tiên có mặt tại một BV công ở Việt Nam. Khoa Tai mũi họng với nhiều máy nội soi xoang, các bộ dụng cụ soi ống cứng, ống mềm, các máy đo thính lực và nhĩ lượng hiện đại...Khoa xét nghiệm với các hệ thống máy sinh hóa, huyết học tự động...

Với trang thiết bị hiện đại và đội ngũ cán bộ đầy tài năng được đào tạo trong nước và nước ngoài (23 bác sĩ được đào tạo dài hạn, ngắn hạn tại Mỹ, Pháp, Canada, Thụy Điển, Nga, Ba Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan) cùng nhiều kỹ thuật cao đã được triển khai có hiệu quả như:

- Hàm khung, hàm nhựa dẻo Biosoft, cầu chụp sứ kim loại và không kim loại (sứ toàn phần). Cấy ghép Implant, nắn chỉnh nha tháo lắp và nắn chỉnh nha cố định, đặc biệt đang triển khai kỹ thuật nắn chỉnh nha mặt trong lưỡi (lingual brackets). Điều trị tủy một lần bằng Protaper.

- Phẫu thuật cắt đẩy xương hàm điều trị biến dạng xương hàm (Osteotomy). Kỹ thuật vi phẫu đã trở thành thường quy với việc sử dụng các vạt tự do có cuống mạch nuôi trong điều trị các tổn thương vùng hàm mặt. Điều trị các chấn thương vùng hàm mặt bằng các loại nẹp vít như nẹp Titanium, nẹp vít xuyên ép và nẹp vít tự tiêu. Bắt đầu triển khai kỹ thuật giãn xương hàm (Osteodistraction) điều trị các biến dạng xương hàm.

- Nội soi Tai mũi họng đã trở thành kỹ thuật thường quy và vá nhĩ đường trong tai qua nội soi và đặt ống Diapolo trong viêm tai giữa thanh dịch đã trở thành các thủ thuật thường quy. Hiện nay khoa Tai mũi họng đang triển khai phẫu thuật tái tạo chuỗi xương con trong việc phục hồi chức năng nghe.

Đặc biệt bệnh viện có quan hệ tốt với các tổ chức quốc tế như Operation Smile (Phẫu thuật nụ cười), Smile Train, REI, và bệnh viện Việt Nam- Cu Ba đã trở thành một trong những đơn vị thực hiện phẫu thuật nhân đạo cho trẻ em khuyết tật môi vòm miệng nhiều nhất cả nước. Không chỉ tiến hành mổ tại chỗ, bệnh viện còn cử các đoàn phẫu thuật đi mổ tại các tỉnh miền Bắc, miền Trung, miền Nam và hỗ trợ cho các bạn Lào. Với những phẫu thuật viên có trình độ quốc tế, bệnh viện còn cử các bác sĩ đi mổ cùng các đoàn quốc tế ở Trung Quốc, Kenya, Ấn Độ, Ai Cập cũng như trên tàu chiến quân y Mercy của Mỹ tại Campuchia...

7. Trung tâm Mắt Hà Nội

Bệnh viện Mắt Hà Nội 

Địa chỉ: 37, Phố Hai Bà Trưng , Hoàn Kiếm,Hà Nội
(84-4) 38 252 376


Bản đồ